LỜI MỞ ĐẦU
Công việc học tập và nghiên cứu ngôn ngữ của đức Phật là bổn phận của người Phật tử xuất gia và tại gia. Tuy rằng Pāli là một ngôn ngữ khó học so sánh với các ngôn ngữ khác, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta không thể tiếp thu ngôn ngữ ấy được. Công việc học tập và nghiên cứu Pāli cần nhiều nỗ lực và thời gian. Nhưng học ngôn ngữ Pāli theo phương thức nào là vấn đề quan trọng hơn cả. Nếu học theo trình tự của sách giáo khoa về văn phạm Pāli, người học dễ cảm thấy chán nản khi đối diện với các cuốn sách dày cộm; nhưng đến khi tiếp cận với các câu kinh Pāli vẫn có cảm giác như đang đối diện với một đám rừng chằng chịt. Việc học thuộc lòng các bài kinh Pāli song song với ý nghĩa tương ứng bằng tiếng Việt cũng không phải là cách hay. Điểm chính yếu là do việc học Pāli mà thiếu đi sự phân tích về văn phạm nên khi gặp một đoạn kinh có tương tợ cấu trúc vẫn không thể nhận ra được cách hành văn.Một phương pháp mới để học ngôn ngữ là dựa trên vốn liếng căn bản đã có của học viên về ngôn ngữ ấy. Trong trường hợp này là các bài kinh tụng bằng tiếng Pāli mà Phật tử các nước quốc giáo đang đọc tụng hằng ngày. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng những bài kinh ấy. Hiểu biết về văn phạm căn bản là điều cần thiết ví như danh từ là gì? Nhiệm vụ của tính từ, v.v... Những học viên đã có được phần văn phạm Pāli căn bản sẽ cảm thấy thích thú khi học theo phương pháp này. Quý vị chưa biết gì về ngôn ngữ Pāli cũng có thể hiểu được ngoại trừ một số giải thích văn phạm thuộc phần cao cấp; các phần ấy quý vị chỉ nên đọc lướt qua để có khái niệm, sau này sẽ có lợi ích. Tóm lại, phương pháp này có lợi ích đối với mọi trình độ.
Chúng tôi hoan hỷ đón nhận mọi sự góp ý, những điểm thắc mắc của quý vị ngỏ hầu hoàn thiện bản thảo này. Xin quý vị gởi email về: dinda@u.washington.edu .
Mong rằng tài liệu này sẽ đóng góp phần lợi ích.
Tỳ kheo Inda Canda
(Trương đình Dũng)
Hoàn tất phần đầu vào ngày 20/01/2003
tại Chùa Sri jayawardhanaramaya
Colombo 08 - Sri Lank
(Trương đình Dũng)
Hoàn tất phần đầu vào ngày 20/01/2003
tại Chùa Sri jayawardhanaramaya
Colombo 08 - Sri Lank
[ 01]
BÀI HỌC CĂN BẢN(Chỉ trình bày một cách khái quát)
Các loại từ của ngôn ngữ Pāli gồm có hai loại:
1. Loại biến thể: danh từ, đại từ, tính từ, động từ, v.v... Các tiếp vĩ ngữ thường được thêm vào cuối từ căn bản để xác định ý nghĩa và vai trò của từ ấy trong câu văn.
2. Loại bất biến: trạng từ, giới từ, liên từ, v.v... không thay đổi, giữ nguyên cấu trúc được tìm thấy trong tự điển.
DANH TỪ
Là loại từ biến thể, gồm có:
- ba (3) tánh: nam tánh, nữ tánh, trung tánh;
- tám (8) cách biến thể; và
- hai (2) số: số nhiều và số ít.
Ví dụ: Danh từ trung tánh "puñña" được biến thể ở cách thứ nhất (và cách thứ hai) số ít là puññaṃ, và cách thứ nhất số nhiều là puññāni v.v...
Tám cách biến thể:
1. Cách thứ nhất (chủ từ cách): dùng làm chủ từ ở trong câu, chi phối động từ.
2. Cách thứ hai (trực tiếp cách): thường được làm túc từ trực tiếp của động từ trong câu.
Ví dụ: Buddho dhammaṃ deseti = Đức Phật thuyết pháp.3. Cách thứ ba (sử dụng cách): giải thích công cụ, động cơ, lý do, v.v... của động từ, thường được dịch là: do, bởi, với, bằng, v.v...thường có mặt của hai từ saha và saddhiṃ.
Buddho: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha," số ít = Đức Phật.
Dhammaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "dhamma," số ít = Giáo pháp.Buddha và dhamma là từ nguyên sẽ gặp lúc tra tự điển. Để ý sự khác biệt về tiếp vĩ ngữ "o" thay thế cho "a" ở cách thứ nhất số ít và "ṃ" được thêm vào ở cách thứ hai số ít.
Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi = Tôi quy y Phật.
Buddhaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "buddha," số ít = đức Phật. Buddhaṃ làm túc từ trực tiếp cho động từ "gacchati."
Ví dụ: Buddho nimantito bhikkhusaṅghena saha = Đức Phật được thỉnh cùng với Tăng chúng tỳ khưu. Chú ý "ena" là tiếp vĩ ngữ của cách thứ ba số ít.4. Cách thứ tư (gián tiếp cách): thường được làm túc từ gián tiếp của động từ trong câu.
Ví dụ: Upāsako Ānandassa āyasmato cīvaraṃ deti = Vị cư sĩ dâng y cà sa đến ngài A-nan-đa.5. Cách thứ năm (xuất xứ cách): thường dùng để mô tả nơi xuất phát của hành động, nguyên do của vấn đề, v.v...
Ví dụ: Yuvatī vāṇijamhā maṇiṃ kiṇāti = Cô gái mua ngọc từ người thương buôn.6. Cách thứ sáu (sở hữu cách): mô tả sự phụ thuộc vào người, vật khác, v.v...
Ví dụ: Puttānaṃ assā nagaraṃ āgacchiṃsu = Những con ngựa của các cậu con trai đã đi đến thành phố.7. Cách thứ bảy (vị trí cách): mô tả về nơi chốn, địa điểm, v.v...
Ví dụ: Ekaṃ samayaṃ Buddho Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati JetavaneAnāthapiṇḍikassa ārāme = Một thời, đức Thế Tôn ngự tại thành Sāvatthi, khu rừng Jeta, trong vườn của Anāthapiṇḍika. Ví dụ này gồm có các cách thứ nhất, cách thứ hai, cách thứ sáu, và cách thứ bảy.8. Cách thứ tám (xưng hô cách): để kêu gọi tạo sự chú ý trong lúc nói chuyện.
Ví dụ: Dve’me bhikkhave antā pabbajitena na sevitabbā = Này các tỷ kheo, có hai thái cực không nên thực hành bởi vị xuất gia.
So sánh sự biến cách của danh từ nam tánh và trung tánh tận cùng bằng a:
Danh từ nam tánh: putta = người con traiSố ít | Số nhiều | |
Cách thứ nhất: | putto | puttā |
Cách thứ hai: | puttaṃ | putte |
Cách thứ ba: | puttena | puttebhi, puttehi |
Cách thứ tư: | puttāya, puttassa | puttānaṃ |
Cách thứ năm: | puttā, puttasmā, puttamhā | puttebhi, puttehi |
Cách thứ sáu: | puttassa | puttānaṃ |
Cách thứ bảy: | putte, puttamhi, puttasmiṃ | puttesu |
Cách thứ tám: | putta, puttā | puttā |
Số ít | Số nhiều | |
Cách thứ nhất: | phalaṃ | phalā, phalāni |
Cách thứ hai: | phalaṃ | phale, phalāni |
Cách thứ ba: | phalena | phalebhi, phalehi |
Cách thứ tư: | phalāya, phalassa | phalānaṃ |
Cách thứ năm: | phalā, phalasmā, phalamhā | puttebhi, puttehi |
Cách thứ sáu: | phalassa | phalānaṃ |
Cách thứ bảy: | phale, phalamhi, phalasmiṃ | phalesu |
Cách thứ tám: | phala, phalā | phalāni |
Động từ trong ngôn ngữ Pāli được sắp xếp vào 7 nhóm tuỳ theo cấu trúc của chúng và được biến thể tuỳ theo hai (2) loại: tự động và tha động; ba (3) thời: quá khứ, hiện tại, vị lai; hai (2) thể: thụ động và chủ động; ba (3) ngôi: thứ nhất, thứ nhì, thứ ba; hai (2) số: số ít và số nhiều.
Ví dụ: Động từ nhóm thứ nhất, loại tự động: Pacati = pac + a + ti : nấu
Thời hiện tại:
Số ít | Số nhiều | ||
Ngôi thứ ba: | (So) pacati = hắn ta nấu | (Te) pacanti | = Chúng nó nấu |
Ngôi thứ hai: | (Tvaṃ) pacasi = anh nấu | (Tumhe) pacatha | = Các anh nấu |
Ngôi thứ nhất: | (Ahaṃ) pacāmi = tôi nấu | (Mayaṃ) pacāma | = Chúng tôi nấu |
Các đại từ như so, te, tvaṃ, v.v... thường được hiểu ngầm vì các cách biến thể đã giúp cho người đọc nhận biết được động từ được chia ở ngôi, số, thời nào, v.v...
Quý vị sẽ học hiểu thêm về văn phạm khi nghiên cứu chi tiết của các bài kinh.
--
[ 02 ]
BÀI TỤNG CĂN BẢN
RATANATTAYAPŪJĀ = LỄ DÂNG CÚNG TAM BẢO
ratanattayapūjā = ratanattaya + pūjā: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "pūjā "), nữ tánh, nguyên thể.
ratanattaya = ratana-t-taya: nhóm từ (loại kammadhāraya), "t" là từ thêm vào để sự phát âm được dễ dàng = ba ngôi báu, Tam Bảo.
ratana: danh từ, trung tánh = ngọc quý, vật giá trị.
taya: số đếm, biến thể của "ti "= 3, số ba.
pūjā: danh từ, nữ tánh = sự cúng dường, sự tôn kính.
Nghĩa: Sự cúng dường đến ba ngôi Tam Bảo.
Imehi dīpadhūpādisakkārehi buddhaṃ dhammaṃ saṅghaṃ abhipūjayāmi mātāpitādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya.
Imehi: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "dīpadhūpādisakkārehi" ), nam tánh, cách thứ 3 của "ima", số nhiều = những vật này (ở trong tầm tay).
dīpadhūpādisakkārehi = dīpa + dhūpa + ādi + sakkārehi: nhóm từ (loại dvanda, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "sakkāra"), nam tánh, cách thứ ba, số nhiều = với những vật trang trọng như là đèn, nhang, v.v...
dīpa: danh từ, nam tánh = đèn, đuốc, vật thắp sáng, ánh sáng.
dhūpa: danh từ, nam tánh = nhang thắp bàn thờ.
ādi: tính từ, bổ nghĩa cho "sakkāra" = bắt đầu với, như là: ... v.v...
sakkāra: danh từ, nam tánh = vật trang trọng, quý giá.
buddhaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "buddha", số ít = đức Phật.
dhammaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "dhamma", số ít = Giáo pháp.
saṅghaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "saṅgha", số ít = Tăng chúng.
abhipūjayāmi: động từ "abhipūjayati=abhi + pūj + aya + ti", nhóm 7 (curādigaṇa), tha động cách (attanopada), thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi thành kính cúng dường.
mātāpitādīnaṃ: nhóm từ (loại dvanda, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "ādi," bổ nghĩa cho "guṇavantānaṃ"), nam tánh, cách thứ sáu, số nhiều = của các bậc như là cha, mẹ, v.v…
mātāpitaro: danh từ, nam tánh, số nhiều, lúc kết hợp với từ khác trở thành "mātāpitu " ( + ādi = mātāpitādi ), "u " biến mất theo quy luật kết hợp hai nguyên âm (sara sandhi ) = cha mẹ.
mātu: danh từ, nữ tánh = mẹ
pitu: danh từ, nam tánh = cha
ādi: đã giải thích ở trên.
guṇavantānañca = guṇavantānaṃ + ca. Trường hợp này gọi là Phép kết hợp âm thanh (Sandhi, loại niggahita - ṃ).
guṇavantānaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "guṇavantu", số nhiều = của các bậc có đức hạnh.
ca: giới từ, không đổi = và.
mayhañca: mayhaṃ + ca (Sandhi, loại niggahita - ṃ).
mayhaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ sáu của "amha", số ít = của tôi.
dīgharattaṃ = dīgha + rattaṃ: nhóm từ (loại abyayībhāva được dùng làm trạng từ), cách thứ hai, số ít = một cách lâu dài.
atthāya: danh từ, nam tánh, cách thứ tư của "attha", số ít = nhằm sự tiến bộ. hitāya:danh từ, trung tánh, cách thứ tư của "hita", số ít = nhằm sự lợi ích.
sukhāya: danh từ, trung tánh, cách thứ tư của "sukha", số ít = nhằm sự an vui.
Nghĩa: Tôi thành kính cúng dường Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo với những vật trang trọng như là đèn, nhang, v.v... nhằm sự tiến bộ, sự lợi ích, sự an vui một cách lâu dài của tôi và các bậc có đức hạnh như là cha, mẹ, v.v...
-ooOoo-
BUDDHARATANAPAṆĀMA = LỄ BÁI PHẬT BẢO
Buddharatanapaṇāma = Buddharatana + paṇāma: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "paṇāma."
Buddharatana = Buddha + ratana:: nhóm từ (loại kammadhāraya).
paṇāma: danh từ, trung tánh, nguyên thể = sự cúi chào, sự khom mình làm lễ, đảnh lễ.
Nghĩa: Sự khom mình làm lễ Phật bảo.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
Namo: tán thán từ, không đổi = cung kính.
tassa: đại từ nhân xưng, cách thứ tư của "ta", số ít = đến vị ấy.
bhagavato: danh từ, nam tánh, cách thứ tư của "bhagavantu", số ít = đến đức Thế Tôn.
arahato: danh từ, nam tánh, cách thứ tư của "arahan", số ít = đến bậc A la hán.
sammāsambuddhassa = sammā + sambuddhassa: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "sambuddha"), nam tánh, cách thứ tư, số ít = đến dấng Chánh Biến Tri.
sammā: trạng từ, không đổi = một cách hoàn toàn, một cách chân chánh.
sam: tiếp đầu ngữ = tự bản thân, cùng với, hoàn toàn.
buddhassa: danh từ, nam tánh, cách thứ tư của "buddha", số ít = bậc đã giác ngộ, Phật bảo.
Nghĩa:
Cung kính đến Ngài là đức Thế Tôn, bậc A la hán, đấng Chánh Biến Tri!
Cung kính đến Ngài là đức Thế Tôn, bậc A la hán, đấng Chánh Biến Tri
Cung kính đến Ngài là đức Thế Tôn, bậc A la hán, đấng Chánh Biến Tri
Yo sannisinno varabodhimūle māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo
sambodhimāgacchi anantañāṇo lokuttamo taṃ paṇamāmi buddhaṃ.
sambodhimāgacchi anantañāṇo lokuttamo taṃ paṇamāmi buddhaṃ.
Yo: đại từ tương ứng (với từ "taṃ"ở hàng thứ nhì), nam tánh, cách thứ nhất của "ya," số ít = vị nào, người nào.
sannisinno: quá khứ phân từ thể thụ động (của động từ sannisīdati = saṃ + ni + sad + a + ti), được dùng như thể chủ động bổ nghĩa cho "yo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã ngồi.
varabodhimūle = vara + bodhi + mūle: nhóm từ (loại kammadhāraya – vara + bodhimūle và tappurisa – bodhi + mūle, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "mūle"), trung tánh, cách thứ bảy, số ít = nơi gốc cây (mūle) bồ đề (bodhi) quý báu (vara).
māraṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "māra," số ít = ma vương.
sasenaṃ = sa + senaṃ, nhóm từ (loại bahubbīhi, có nhiệm vụ như tính từ, bổ nghĩa cho "māra"; bởi vì "senā" tuy là nữ tánh vẫn trở thành nam tánh để phù hợp với "māra") nam tánh, cách thứ hai, số ít = cùng với quân binh.
mahatiṃ: tính từ (bổ nghĩa cho "senaṃ"), nữ tánh, cách thứ hai, số ít = lớn lao, vĩ đại.
vijeyyo: phát xuất từ "vijeyya" quá khứ bất biến của động từ "vijināti hoặc vijayati= vi + ji + a + ti," bổ nghĩa cho "yo," nam tánh, cách thứ hai, số ít = sau khi đã chiến thắng, đã khuất phục.
sambodhimāgacchi: sambodhiṃ + āgacchi do phép kết hợp âm thanh (Sandhi, loạiniggahita - ṃ).
sambodhiṃ = saṃ + bodhi: danh từ, nữ tánh, cách thứ hai, số ít = sự giác ngộ hoàn toàn. (Sam: tiếp đầu ngữ = cùng với, hoàn toàn).
āgacchi = ā + gacchi: động từ "āgacchati=ā + gam + a + ti " (nhóm thứ nhất, thì quá khứ, ngôi thứ ba, số ít = đã đi đến, đã đạt đến, đã chứng ngộ.
anantañāṇo = ananta + ñāṇo nhóm từ (có bản chất là loại kammadhāraya nhưng làm nhiệm vụ của loại bahubbīhi, bởi vì "ñāṇo" tuy là trung tánh vẫn trở thành nam tánh, có nhiệm vụ như tính từ bổ nghĩa cho "yo"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = có trí tuệ (ñāṇo) vô biên (ananta).
ñāṇo: danh từ, trung tánh = trí tuệ
ananta = an + anta
an = na: phủ định từ = không, vô.
anta: danh từ, nam & trung tánh = điểm tận cùng, chót.
lokuttamo = loka + uttamo: tính từ (loại tappurisa, bổ nghĩa cho "yo"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = tối thượng (uttamo) trong thế gian (loka).
uttama = ud + tama: tính từ = cao nhất.
ud: tiếp đầu ngữ = phía trên, ở trên.
tama: so sánh bậc nhất.
loka: danh từ, nam tánh = vũ trụ, thế gian, đời, loài người.
taṃ: đại từ chỉ định (tương ứng với từ "yo" ở hàng thứ nhất, được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "buddhaṃ"), nam tánh, cách thứ hai, số ít = vị ấy.
paṇamāmi: động từ "paṇamati=pa + nam + a + ti," nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ.
buddhaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "buddha," số ít = Phật bảo.
Nghĩa: Vị Phật nào đã ngồi ở gốc cây bồ đề quí báu, sau khi chiến thắng ma vương cùng với đám quân binh lớn lao, đã đạt đến sự giác ngộ hoàn toàn, có trí tuệ vô biên, là bậc tối thượng trong thế gian; tôi xin đảnh lễ vị Phật ấy.
Ye ca buddhā atītā ca ye ca buddhā anāgatā
paccuppannā ca ye buddhā ahaṃ vandāmi sabbadā.
paccuppannā ca ye buddhā ahaṃ vandāmi sabbadā.
Ye: đại từ tương ứng (với từ "te" được hiểu ngầm), nam tánh, cách thứ nhất của "ya", số nhiều = những vị nào, những người nào.
buddhā: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha," số nhiều = các vị Phật, những bậc giác ngộ.
atītā: quá khứ phân từ thể thụ động của "ati-eti=ati + i + a + ti," bổ nghĩa cho "buddhā,"cách thứ nhất, nam tánh, số nhiều = thời quá khứ, thời điểm đã qua.
anāgatā: quá khứ phân từ thể thụ động của "an + ā + gacchati (na + ā + gam + a + ti)", bổ nghĩa cho "buddhā," cách thứ nhất, nam tánh, số nhiều = thời vị lai, thời điểm chưa đến.
paccuppannā: quá khứ phân từ thể thụ động của "paṭi + uppajjati =paṭi + ud + pad + a + ti," bổ nghĩa cho "buddhā," cách thứ nhất, nam tánh, số nhiều = thời vị lai, thời điểm chưa đến.
ahaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ nhất của "amha," số ít = tôi, ngôi thứ nhất.
vandāmi: động từ "vandati=vand + a + ti," nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ (có nghĩa tương tợ như động từ paṇamati).
sabbadā = sabba + dā: trạng từ = vào mọi lúc, luôn luôn, hàng ngày.
Nghĩa: Tôi luôn luôn đảnh lễ các vị Phật thời quá khứ, các vị Phật thời vị lai, và các vị Phật thời hiện tại.
-ooOoo-
BUDDHAGUṆA - ÂN ÐỨC PHẬT
Buddhaguṇa = Buddha + guṇa: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "guṇa"), nam tánh, nguyên thể.
guṇa: danh từ, nam tánh = phẩm chất, đức hạnh.
Nghĩa: Phẩm hạnh thánh thiện của bậc đã giác ngộ.
Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū Anuttaro Purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ Buddho Bhagavāti.
Itipi = iti + api (sara sandhi do sự gặp nhau của 2 nguyên âm "i" và "a").
iti: trạng từ, không đổi, dùng để trích dẫn một lời nói = như vầy: "..."
api: liên từ, không đổi = cũng thế, cho dầu, ngay cả, chí đến.
so (cách thứ nhất của "ta"): đại từ nhân xưng được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "Bhagavā," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = vị ấy, người ấy.
Bhagavā: tính từ, nam tánh, cách thứ nhất của "bhagavantu," số ít = đáng kính trọng, có oai lực, thánh thiện. Trong trường hợp là danh hiệu của đức Phật thì trở thành danh từ = đức Thế-tôn.
Arahaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "arahant," số ít = người không còn ô nhiễm, bậc A la hán, bậc Ứng Cúng.
Sammāsambuddho = Sammā + sam + buddho: biến thể tính theo từ cuối "buddho,"danh từ, nam tánh, cách thứ nhất, số ít = vị đã giác ngộ hoàn toàn một cách chơn chánh, đấng Chánh Biến Tri. (Xem lại ở trên phần "Namo tassa ...").
Vijjācaraṇasampanno = Vijjācaraṇa + sampanno: nhóm từ (loại tappurisa, bổ nghĩa cho "so"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = Minh Hạnh Túc.
vijjācaraṇa = Vijjā + caraṇa: nhóm từ (loại dvanda).
vijjā: danh từ, nữ tánh = kiến thức, trí tuệ.
caraṇa: danh từ, trung tánh = đạo đức, tánh hạnh tốt.
sampanno: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ "sampajjati = sam + pad + a + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "so," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = thành tựu một cách trọn vẹn.
Sugato = Su + gato: tính từ = đã ra đi một cách trọn vẹn, đã Niết-bàn, bậc Thiện Thệ.
su: tiếp đầu ngữ, bất biến = khéo, tốt, đẹp.
gato: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ "gacchati = gam + a + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "so," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã ra đi.
Lokavidū = Loka + vidū: nhóm từ (loại tappurisa, bổ nghĩa cho "so"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = hiểu biết về thế gian, Thế Gian Giải.
loka: danh từ, nam tánh = thế gian, cuộc đời.
vidū: tính từ = khôn ngoan, hiểu biết, thiện nghệ.
Anuttaro = An + uttaro: tính từ, bổ nghĩa cho "so," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = không gì hơn được, Vô Thượng Sĩ.
an = na: phủ định từ = không.
uttaro = ud + taro = so sánh cấp hai của "ud," = ở trên, vượt trội.
Purisadammasārathi = Purisa + dammasārathi: nhóm từ (loại tappurisa), biến đổi theo từ cuối "sārathi," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = người lái xe có khả năng điều khiển, huấn luyện kẻ khác, Ðiều Ngự Trượng Phu.
purisa: danh từ, nam tánh = người nam, chúng sanh (nói chung).
dammasārathi = damma + sārathi: nhóm từ (loại kammadhāraya)
damma: quá khứ phân từ của tha động từ "dammeti = dam + aya(e) + ti," = đã làm kẻ khác được thuần hoá.
sārathi: danh từ, nam tánh: người điều khiển xe, xa phu.
Satthā: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "satthu," số ít = vị thầy.
devamanussānaṃ = deva + manussānaṃ: nhóm từ (loại dvanda), biến đổi tuỳ thuận vào từ cuối "manussānaṃ," danh từ, nam tánh, cách thứ sáu, số nhiều = chư thiên và loài người.
deva: danh từ, nam tánh = vị trời, thiên thần.
manussānaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "manussa," số nhiều = loài người.
Satthā devamanussānaṃ = vị thầy của chư thiên và loài người, Thiên Nhơn Sư.
Buddho = danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha," số ít = bậc đã giác ngộ, đức Phật.
Bhagavāti = Bhagavā + iti: đã giải thích ở phía trên.
Nghĩa: Thật vậy, bậc đáng kính trọng ấy là: "A la hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn."
-ooOoo-
BUDDHĀTTAPAṬIÑÑĀ - LỜI BỐ CÁO QUY Y PHẬT BẢO
Buddhāttapaṭiññā = buddha + attapaṭiññā: nhóm từ (loại tappurisa).
buddha: danh từ, nam tánh = Phật bảo, đức Phật, bậc đã giác ngộ.
attapaṭiññā = atta + paṭiññā: nhóm từ (loại tappurisa).
atta: từ chữ "attan"danh từ, nam tánh = cá nhân, bản ngã.
paṭiññā: danh từ, nữ tánh = lời hứa, lời thề, lời khẳng định.
Nghĩa: Lời khẳng định của cá nhân đối với Phật bảo.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ buddho me saranaṃ varaṃ
etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ.
etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ.
Natthi = na + atthi
na = bất biến từ, có ý nghĩa phủ định = không.
atthi = động từ bất qui tắc "asti," thì hiện tại, ngôi thứ ba, số ít = là, có.
me: đại từ nhân xưng, cách thứ sáu của "amha", số ít = của tôi, thuộc về tôi.
saraṇaṃ: danh từ, trung tánh, cách thứ nhất của "saraṇa", số ít = sự nương tựa, sự quy y.
aññaṃ: tính từ (bổ nghĩa cho "saraṇa"), trung tánh, cách thứ nhất, số ít = cái khác.
buddho: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha", số ít = vị Phật, bậc giác ngộ.
varaṃ: tính từ (bổ nghĩa cho "saraṇa"), trung tánh, cách thứ nhất, số ít = quý báu.
etena: đại từ chỉ định (được dùng như tính từ, bổ nghĩa cho "saccavajjena") trung tánh, cách thứ ba, số ít = với cái này, bằng việc này.
saccavajjena = sacca + vajjena: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "vajja"), trung tánh, cách thứ ba, số ít = do việc nói lên sự thật, do lời chân thật.
sacca = danh từ, trung tánh = sự thật.
vajja = danh động từ ("vad" nói), trung tánh = sự nói lên.
hotu = động từ bất qui tắc "hoti," mệnh lệnh cách, ngôi thứ ba, số ít = hãy là, hãy có, mong là, xin được.
jayamaṅgalaṃ = jaya + maṅgalaṃ: nhóm từ (loại dvanda, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "maṅgalaṃ"), trung tánh, cách thứ nhất, số ít = sự thắng lợi và sự hạnh phúc.
jaya = danh từ, nam tánh = sự chiến thắng, sự khuất phục, sự chế ngự.
maṅgalaṃ = danh từ, trung tánh = sự may mắn, thuận lợi, hạnh phúc.
Nghĩa: Tôi không nương nhờ một nơi nào khác (= không có nơi nào khác là nơi nương nhờ của tôi), đức Phật là nơi nương nhờ cao quý của tôi. Do lời chân thật này, xin cho tôi được sự thắng lợi và sự hạnh phúc.
-ooOoo-
BUDDHAKHAMĀPANA= SÁM HỐI PHẬT BẢO
Buddhakhamāpana = buddha + khamāpana: nhóm từ (loại tappurisa," biến đổi tùy thuận theo từ cuối "khamāpana "), trung tánh, nguyên thể.
khamāpana: danh từ, trung tánh = sự xin tha thứ, sự cầu xin bỏ lỗi.
Nghĩa: Sự cầu xin đức Phật tha thứ lỗi lầm.
Uttamaṅgena vandehaṃ pādapaṃsuṃ varuttamaṃ
buddhe yo khalito doso buddho khamatu taṃ mamaṃ.
buddhe yo khalito doso buddho khamatu taṃ mamaṃ.
Uttamaṅgena = Uttama + aṅgena: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "aṅgena "), trung tánh, số ít = với cái đầu (là bộ phận thân thể (aṅga) ở trên cùng (uttama)).
aṅga: danh từ, trung tánh = một bộ phận của cơ thể, chi phần.
vandehaṃ: vande + ahaṃ: tôi xin đảnh lễ, cúi đầu chào.
vande: động từ nhóm thứ nhất "vandati," thể tự động, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ.
ahaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ nhất của "amha", số ít = tôi.
pādapaṃsuṃ = pāda + paṃsuṃ: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "paṃsuṃ"), nam tánh, cách thứ hai, số ít = bụi bặm ở hai bàn chân.
pāda: danh từ, nam tánh = bàn chân
paṃsu: danh từ, nam tánh = bụi bặm, đất cát.
varuttamaṃ: vara + uttamaṃ: nhóm tính từ (loại dvanda, bổ nghĩa cho "pādapaṃsuṃ"), nam tánh, số ít = cao quý (vara) và tối thượng (ud + tamaṃ).
buddhe: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "buddha", số nhiều = đến các vị Phật, đến các bậc giác ngộ.
yo: đại từ tương ứng (với từ "taṃ" ở câu kế), cách thứ nhất của "ya", nam tánh, số ít = việc nào, điều gì.
khalito: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ "khalati," biến đổi tùy thuận theo từ "doso," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = bị làm rơi, làm hỏng, xúc phạm.
doso: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "dosa," số ít = tội lỗi, điều xấu xa.
buddho: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha," số ít = vị Phật, bậc giác ngộ.
khamatu: động từ nhóm thứ nhất "khamati," thể sai khiến (với nghĩa cầu xin, ước muốn), ngôi thứ ba, số ít = xin hãy tha thứ, xin bỏ lỗi.
taṃ: đại từ chỉ định (tương ứng với "yo doso"), nam tánh, cách thứ hai, số ít = việc ấy, điều ấy.
mamaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ sáu của "amha", số ít = của tôi, thuộc về tôi.
Nghĩa: Tôi xin đê đầu đảnh lễ bụi bặm cao quý và tối thượng ở hai bàn chân (của đức Phật). Tội lỗi nào của tôi đã xúc phạm đến chư Phật, xin đức Phật hãy tha thứ việc ấy.
-ooOoo-
DHAMMARATANAPAṆĀMA - LỄ BÁI PHÁP BẢO
Nghĩa: Sự khom mình làm lễ Pháp bảo. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
Atthaṅgikāriyapatho janānaṃ mokkhappavesāya ujū ca maggo
dhammo ayaṃ santikaro paṇīto nīyyāniko taṃ paṇamāmi dhammaṃ.
dhammo ayaṃ santikaro paṇīto nīyyāniko taṃ paṇamāmi dhammaṃ.
Atthaṅgikāriyapatho = Atthaṅgika + ariyapatho: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "patho"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = Thánh Đạo tám ngành, đạo lộ của các bậc thánh gồm có tám chi phần.
Atthaṅgika = attha + aṅgika = nhóm từ (loại digu).
attha: tám (số đếm).
aṅgika = aṅga + ika: tính từ = gồm có các chi phần.
ariyapatho = ariya + patho: nhóm từ
Nếu chọn "ariya"là tính từ thì nhóm từ trên thuộc loại kammadhāraya = Thánh Đạo.
Nếu chọn "ariya" là danh từ nam tánh thì nhóm từ trên thuộc loại tappurisa= đạo lộ của các bậc thánh.
patho = danh từ, nam tánh, cách thứ nhất, số ít = con đường.
janānaṃ: danh từ nam tánh, cách thứ sáu, số nhiều = loài người, thế gian.
mokkhappavesāya = mokkha + (p) + pavesāya: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "pavesāya"), nam tánh, cách thứ tư, số ít = đưa đến lối vào sự giải thoát.
mokkha: danh từ, nam tánh = sự giải thoát, Niết-bàn.
pavesāya: danh từ nam tánh, cách thứ tư của "pavesa,", số ít = đưa đến lối vào.
ujū: tính từ (bổ nghĩa cho "maggo "), nam tánh, số ít = ngay, thẳng, chơn chánh.
ca: liên từ, không đổi = và.
maggo: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất, số ít = con đường.
dhammo: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất, số ít = Pháp bảo.
ayaṃ: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "dhammo"), nam tánh, cách thứ nhất của "ima", số ít = vật này, cái này.
santikaro = santi + karo: nhóm từ (loại tappurisa biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "karo"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = tạo nên sự an tịnh, đưa đến Niết-bàn.
santi: danh từ, nữ tánh = sự an tịnh, sự bình lặng, Niết-bàn.
karo: tính từ, đi sau danh từ khác để tạo nên nhóm từ = tạo ra, đem lại.
paṇīto: tính từ bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, số ít = thánh thiện, tuyệt vời.
nīyyāniko: tính từ bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, số ít = có thể đưa ra khỏi.
taṃ: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "dhammaṃ"), nam tánh, cách thứ hai của "ta ", số ít = vật ấy, cái ấy.
paṇamāmi: động từ "paṇamati=pa + nam + a + ti," nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ.
dhammaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "dhamma," số ít = giáo pháp.
Nghĩa: Pháp bảo này tức là Thánh Đạo tám ngành, là con đường chơn chánh, dẫn đến lối vào sự giải thoát cho chúng sanh, đem lại sự an tịnh, là pháp thánh thiện, có khả năng đưa ra khỏi (luân hồi). Tôi xin đảnh lễ giáo pháp ấy.
Ye ca dhammā atītā ca ye ca dhammā anāgatā
paccuppannā ca ye dhammā ahaṃ vandāmi sabbadā.
paccuppannā ca ye dhammā ahaṃ vandāmi sabbadā.
Nghĩa: Tôi luôn luôn đảnh lễ các giáo-pháp thời quá khứ, các giáo-pháp thời vị lai, và các giáo-pháp thời hiện tại. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
-ooOoo-
DHAMMAGUṆA - ÂN ÐỨC PHÁP BẢO
Dhammaguṇa = Dhamma + guṇa: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "guṇa," nam tánh, nguyên thể
guṇa: danh từ, nam tánh = phẩm chất, đức hạnh.
Nghĩa: Phẩm chất tốt đẹp của giáo pháp.
Svākkhāto bhagavato dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opanayiko paccattaṃ veditabbo viññūhīti.
Svākkhāto = su (trở thành sva) + akkhāto = đã khéo được thuyết giảng.
su: tiếp đầu ngữ = khéo léo, tốt, đẹp.
akkhāto: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ "akkhāti=ā + khyā + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã được thuyết giảng, đã được tuyên bố.
bhagavato: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "bhagavantu," số ít = của đức Thế Tôn.
dhammo: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "dhamma," số ít = giáo pháp.
sandiṭṭhiko = san + diṭṭhiko: tính từ, bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = hoàn toàn hiển nhiên, được thấy rõ ràng.
san = sam: tiếp đầu ngữ = hoàn toàn.
diṭṭhiko = diṭṭha + iko: tính từ, nam tánh = rõ ràng, có thể thấy được.
akāliko = a + kāla + iko = tính từ, bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = không đợi thời gian, không bị chi phối bởi thời gian.
a: phủ định từ = không.
kāla: danh từ, nam tánh = thời gian.
ehipassiko = ehi + passa + iko: tính từ, bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = hãy đến và hãy thấy.
ehi: động từ "eti," mệnh lệnh cách, ngôi thứ hai, số ít = hãy đến.
passa: động từ "passati," mệnh lệnh cách, ngôi thứ hai, số ít = hãy thấy.
ika: tiếp vĩ ngữ, tín hiệu cho biết là tính từ.
opanayiko = opanayiko (phát xuất từ "upa (đến gần) + nayati (dẫn dắt)"): tính từ, bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = dẫn dắt về hướng (Niết-bàn).
paccattaṃ: trạng từ, không đổi = tự cá nhân, riêng rẽ.
veditabbo: tương lai phân từ thể thụ động của động từ "vidati = vid + a + ti," bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = nên được hiểu biết.
viññūhīti = viññūhi + iti
viññūhi: tính từ, được dùng như danh từ, nam tánh, cách thứ ba, số nhiều = bởi các bậc trí tuệ.
iti: trạng từ, không đổi, dùng để trích dẫn một lời nói = như vầy: "..."
Nghĩa: "Pháp của đức Thế Tôn đã khéo được thuyết giảng, hoàn toàn hiển nhiên, không bị chi phối bởi thời gian, hãy đến và hãy thấy, có khả năng dẫn dắt về hướng (Niết-bàn), và nên được hiểu biết tự cá nhân bởi các bậc trí tuệ."
-ooOoo-
DHAMMĀTTAPAṬIÑÑĀ - LỜI BỐ CÁO QUY Y PHÁP BẢO
Nghĩa: Lời khẳng định của cá nhân đối với Pháp bảo. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ dhammo me saraṅaṃ varaṃ
etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ.
etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ.
Nghĩa: Tôi không nương nhờ một nơi nào khác (= không có nơi nào khác là sự nương nhờ của tôi), Pháp bảo là nơi nương nhờ cao quý của tôi. Do lời chân thật này, xin cho tôi được sự thắng lợi và sự hạnh phúc. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
-ooOoo-
DHAMMAKHAMĀPANA - SÁM HỐI PHÁP BẢO
Nghĩa: Sự cầu xin đức Pháp tha thứ lỗi lầm. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
Uttamaṅgena vandehaṃ dhammañca duvidhaṃ varaṃ
dhamme yo khalito doso dhammo khamatu taṃ mamaṃ.
dhamme yo khalito doso dhammo khamatu taṃ mamaṃ.
dhammañca = dhammaṃ + ca: (Sandhi, loại niggahita - ṃ).
duvidhaṃ = du + vidhaṃ: nhóm từ (loại bahubbīhi, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "vidhaṃ"), nam tánh, cách thứ hai, số ít = có hai loại, có hai thứ.
du: (từ chữ "dve ") = hai (số đếm).
vidhaṃ: danh từ, nam tánh, số ít = loại, thứ.
varaṃ: tính từ bổ nghĩa cho "dhammaṃ" nam tánh, cách thứ hai, số ít = cao quý.
Nghĩa: Tôi xin đê đầu đảnh lễ đức Pháp cao quý và có hai loại (Pháp học và Pháp hành). Tội lỗi nào của tôi đã xúc phạm đến các Pháp, xin đức Pháp hãy tha thứ việc ấy. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
-ooOoo-
SAṄGHARATANAPAṆĀMA - LỄ BÁI TĂNG BẢO
Nghĩa: Sự khom mình làm lễ Tăng bảo. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
Saṅgho visuddho varadakkhiṇeyyo santindriyo sabbamalappahīno
guṇehinekehi samiddhipatto anāsavo taṃ paṇamāmi saṅghaṃ.
guṇehinekehi samiddhipatto anāsavo taṃ paṇamāmi saṅghaṃ.
Saṅgho: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "saṅgha," số ít = Tăng chúng.
visuddho: quá khứ phân từ thể thụ động của "visujjhati = vi + sudh + a + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "saṅgho", nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã được thanh tịnh, đã được làm cho trong sạch.
varadakkhiṇeyyo = vara + dakkhiṇeyyo: nhóm từ (loại dvanda, bổ nghĩa cho "saṅgho"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = cao quý (vara) và đáng được cúng dường (dakkhiṇeyyo).
santindriyo = santa + indriyo: nhóm từ (có bản chất là loại kammadhāraya nhưng làm nhiệm vụ của loại bahubbīhi, có nhiệm vụ như tính từ bổ nghĩa cho "saṅgho," nam tánh, cách thứ nhất, số ít. (Danh từ trung tánh "indriya" được biến đổi như là danh từ nam tánh).
santa: quá khứ phân từ thể thụ động của "sammati = sam + (m) + a + ti," = đã được thanh tịnh, đã được trong sạch.
indriya: danh từ, trung tánh = giác quan, căn,quyền.
sabbamalappahīno = sabba + mala + (p) + pahīno: nhóm từ (loại kammadhāraya – sabba + mala và tappurisa – sabbamala + (p) + pahīno) = đã đoạn trừ tất cả điều ô nhiễm.
pahīno: quá khứ phân từ thể thụ động của "pajahati = pa + hā + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "saṅgho," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã được dứt bỏ, đã được trừ diệt.
sabba: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "mala," trung tánh = tất cả, mọi thứ.
mala: danh từ, trung tánh = tội lỗi, điều ô nhiễm.
guṇehinekehi = guṇehi + na + ekehi: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "ekehi "), nam tánh, cách thứ ba, số nhiều = với vô số đức hạnh.
guṇehi: danh từ, nam tánh, cách thứ ba của "guṇa," số nhiều = với nhiều đức hạnh.
na + ekehi: (eka = một) = không phải một, nhiều, vô số.
samiddhipatto = sam + iddhi + patto: nhóm tính từ (loại tappurisa), bổ nghĩa cho "saṅgho," nam tánh, cách thứ ba, số ít = đã được thành đạt nhiều thần thông.
sam: tiếp đầu ngữ, bất biến = với, hoàn toàn.
iddhi: danh từ, nữ tánh = thần thông, quyền lực siêu nhiên.
patto: quá khứ phân từ thể thụ động của "pāpuṇāti = pa + āp + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "saṅgho," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã được chứng đạt, đã được thành tựu.
anāsavo = an + āsavo: nhóm từ (loại bahubbīhi), có nhiệm vụ như tính từ bổ nghĩa cho "saṅgho"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = không còn lậu hoặc, không còn phiền não.
taṃ: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "saṅghaṃ"), nam tánh, cách thứ hai của "ta ", số ít = vật ấy, cái ấy.
paṇamāmi: động từ "paṇamati=pa + nam + a + ti," nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ.
saṅghaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "saṅgha," số ít = Tăng chúng.
Nghĩa: Tăng chúng đã được trong sạch, đã đoạn trừ tất cả điều ô nhiễm, có các giác quan đã được thanh tịnh, với vô số đức hạnh, đã thành đạt được nhiều thần thông, không còn phiền não, là bậc cao quý và đáng được cúng dường Tôi xin đảnh lễ Tăng chúng ấy.
Ye ca saṅghā atītā ca ye ca saṅghā anāgatā
paccuppannā ca ye saṅghā ahaṃ vandāmi sabbadā.
paccuppannā ca ye saṅghā ahaṃ vandāmi sabbadā.
Nghĩa: Tôi luôn luôn đảnh lễ chư Tăng thời quá khứ, chư Tăng thời vị lai, và chư Tăng thời hiện tại. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
-ooOoo-
SAṄGHAGUṆA - ÂN ÐỨC TĂNG BẢO
Saṅghaguṇa = Saṅgha + guṇa: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "guṇa," nam tánh, nguyên thể (dùng cho tiêu đề), số ít.
guṇa: danh từ, nam tánh = phẩm chất, đức hạnh.
Nghĩa: Phẩm hạnh thánh thiện của Tăng chúng.
Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
yadidaṃ cattāri purisayugāṇi atthapurisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho
āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaranīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti.
ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
yadidaṃ cattāri purisayugāṇi atthapurisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho
āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaranīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti.
Supaṭipanno = su + paṭipanno = đã khéo được huấn luyện
su: tiếp đầu ngữ = khéo léo, tốt, đẹp.
paṭipanno = paṭi + panno: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ "paṭipajjati = paṭi + pad + a + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã được huấn luyện.
bhagavato: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "bhagavantu", số ít = của đức Thế Tôn.
sāvakasaṅgho = sāvaka + saṅgho: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "saṅgho "), nam tánh, số ít = Tăng chúng đệ tử.
sāvaka = su(=sav) + aka = danh từ, nam tánh = người nghe, đệ tử.
saṅgho: danh từ, nam tánh = Tăng chúng.
ujupaṭipanno: uju + paṭipanno = đã được huấn luyện đúng đắn.
ñāyapaṭipanno: ñāya + paṭipanno = đã được huấn luyện có phương pháp.
ñāya: danh từ, nam tánh = phương pháp
sāmīcipaṭipanno = sāmīci + paṭipanno: đã được huấn luyện làm tròn nhiệm vụ.
sāmīci: danh từ, nữ tánh: nhiệm vụ, sự chính xác.
yadidaṃ = yad + idaṃ = điều trên (yad) có nghĩa là thế này (idaṃ).
yad và idaṃ: đại từ chỉ định, trung tánh, số ít.
cattāri: tính từ, bổ nghĩa cho "yugāṇi," trung tánh, số nhiều = bốn (số đếm).
purisayugāṇi = purisa + yugāṇi:: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "yugāṇi "), trung tánh, cách thứ nhất, số nhiều = (bốn) cặp hạng người.
purisa: danh từ, nam tánh = người nam, người (nói chung).
yugāṇi: danh từ, trung tánh = đôi, cặp, hai cái.
atthapurisapuggalā: attha + purisapuggalā: nhóm từ (loại digu là một thể đặc biệt với số đếm của kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "puggalā "), nam tánh, số nhiều = tám hạng người tính đơn.
attha: tính từ = tám (số đếm).
purisapuggalā = purisa + puggalā: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "puggalā "), nam tánh, số nhiều = (tám) hạng người tính đơn.
esa = eso: đại từ chỉ định được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = nhóm người ấy, nhóm người đã nói ở trên.
bhagavato: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "bhagavantu", số ít = của đức Thế Tôn.
sāvakasaṅgho = sāvaka + saṅgho: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "saṅgho "), nam tánh, số ít = Tăng chúng đệ tử.
āhuneyyo = ā + huneyyo: tương lai phân từ thể thụ động của động từ "ā + huti," được dùng như tính từ, bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = đáng được cung kính.
pāhuneyyo = pā + huna + eyyo: tương lai phân từ thể thụ động của động từ "pā + huti," được dùng như tính từ, bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = đáng được thân cận.
dakkhiṇeyyo = dakkhiṇa + eyyo: tính từ, bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = đáng được cúng dường.
añjalikaranīyo = añjali + karanīyo: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "karanīyo "), nam tánh, số ít = đáng được chắp tay, đáng được lễ bái.
añjali: danh từ, nam tánh = tư thế chắp tay đưa lên trán tỏ ý cung kính.
karanīyo: tương lai phân từ thể thụ động của động từ "karoti," được dùng như tính từ, bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = đáng được làm.
anuttaraṃ: an + ud + taraṃ (đã giải thích ở trên) = tĩnh từ bổ nghĩa cho "puññakkhettaṃ," trung tánh, số ít = không gì hơn được, vô thượng.
puññakkhettaṃ = puñña + (k) + khettaṃ: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "khettaṃ"), trung tánh, cách thứ nhất, số ít = nơi để gieo nhân phước báu, phước điền.
puñña: danh từ, trung tánh = phước báu, điều thiện.
khettaṃ: danh từ, trung tánh = thửa ruộng.
lokassāti = lokassa + iti
lokassa: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "loka," số ít = của thế gian.
iti: trạng từ, bất biến, thường dùng để trích dẫn một lời nói = như vầy: "..."
Nghĩa: "Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn đã khéo được huấn luyện. Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn đã được huấn luyện đúng đắn. Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn đã được huấn luyện có phương pháp. Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn đã được huấn luyện làm tròn nhiệm vụ. Điều trên có nghĩa là thế này: bốn cặp hạng người (bốn đôi Đạo Quả), tám hạng người tính đơn (bốn Đạo và bốn Quả là tám). Tăng chúng đệ tử ấy của đức Thế Tôn đáng được cung kính, đáng được thân cận, đáng được cúng dường, đáng được lễ bái, là nơi để gieo nhân phước báu của thế gian không gì hơn được."
-ooOoo-
SAṄGHĀTTAPATIÑÑĀ - LỜI BỐ CÁO QUY Y TĂNG BẢO
Nghĩa: Lời khẳng định của cá nhân đối với Tăng bảo. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ saṅgho me saraṇaṃ varaṃ
etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ.
etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ.
Nghĩa: Tôi không nương nhờ một nơi nào khác (= không có nơi nào khác là sự nương nhờ của tôi), Tăng bảo là nơi nương nhờ cao quý của tôi. Do lời chân thật này, xin cho tôi được sự thắng lợi và sự hạnh phúc. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
-ooOoo-
SAṄGHAKHAMĀPANA - SÁM HỐI TĂNG BẢO
Nghĩa: Sự cầu xin đức Tăng tha thứ lỗi lầm. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
Uttamaṅgena vandehaṃ saṅghañca duvidhottamaṃ
saṅghe yo khalito doso saṅgho khamatu taṃ mamaṃ.
saṅghe yo khalito doso saṅgho khamatu taṃ mamaṃ.
saṅghañca = saṅghaṃ + ca (Sandhi, loại niggahita - ṃ).
duvidhottamaṃ = duvidha + uttamaṃ: nhóm tính từ (loại tappurisa), bổ nghĩa cho "saṅghaṃ", nam tánh, cách thứ hai, số ít = hai hạng tối thượng.
du: (từ chữ "dve " = tính từ) = hai (số đếm).
vidha: danh từ, nam tánh = loại, thứ.
uttamaṃ = ud + tamaṃ: tĩnh từ so sánh hạng nhất = , trên hết, tối thượng.
Nghĩa: Tôi xin đê đầu đảnh lễ đức Tăng tối thượng gồm có hai hạng (Phàm Tăng và Thánh Tăng). Tội lỗi nào của tôi đã xúc phạm đến chư Tăng, xin đức Tăng hãy tha thứ việc ấy. (Xem giải thích ở phần Phật bảo).
-ooOoo-
LỄ BÁI XÁ LỢI
Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ sabbaṭṭhāne supatiṭṭhitaṃ
sārīrikadhātu mahābodhiṃ buddharūpaṃ sakalaṃ sadā.
sārīrikadhātu mahābodhiṃ buddharūpaṃ sakalaṃ sadā.
vandāmi: động từ "vandati, " nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ (có nghĩa tương tợ như động từ paṇamati).
cetiyaṃ: danh từ, trung tánh, cách thứ hai của "cetiyaṃ," số ít = tháp thờ, bảo tháp.
sabbaṃ: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "cetiyaṃ"), trung tánh, cách thứ hai của "sabba," số ít = tất cả, mọi thứ.
sabbaṭṭhāne = sabba + (ṭ) + ṭhāne: nhóm từ (loại kammadhāraya biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "ṭhāne," trung tánh, cách thứ hai, số nhiều = ở tất cả các địa điểm.
ṭhāne: danh từ, trung tánh, cách thứ hai của "ṭhāna," số nhiều = địa điểm, chổ, xứ.
supatiṭṭhitaṃ = su + pati + (ṭ) + ṭhitaṃ
su: tiếp đầu ngữ = tốt, đẹp, khéo léo.
pati + (ṭ) + ṭhitaṃ: quá khứ phân từ thể thụ động của "supatiṭṭhāti = pa + sthā + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "cetiyaṃ," trung tánh, cách thứ nhất, số ít = đã được xây dựng, đã được lập nên.
sārīrikadhātu = sārīrika + dhātu: nhóm từ (loại kammadhāraya biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "dhātu") nam & nữ tánh, cách thứ hai, số ít = xá lợi.
sārīrika: tính từ, bổ nghĩa cho "dhātu" = thuộc về cơ thể (sarīra).
dhātu: danh từ, nam & nữ tánh = phần tinh chất, phần tử.
mahābodhiṃ = mahā + bodhiṃ: nhóm từ (loại kammadhāraya biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "bodhiṃ,") nam & nữ tánh, cách thứ hai, số ít = cây Bồ-đề cổ thụ.
mahā: tính từ (nguyên thể là "mahanta"), bổ nghĩa cho "bodhi."
buddharūpaṃ = buddha + rūpaṃ: nhóm từ (loại tappurisa biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "rūpaṃ," trung tánh, cách thứ hai, số ít = hình tượng của đức Phật.
sakalaṃ: tính từ, bổ nghĩa cho ba nhóm từ biến đổi theo cách thứ hai là: "sārīrikadhātu, mahābodhiṃ, buddharūpaṃ" = toàn bộ, toàn thể, tất cả.
sadā: trạng từ, không thay đổi = luôn luôn.
Nghĩa: Tôi luôn luôn đảnh lễ tất cả các bảo tháp, toàn bộ xá lợi, cây Bồ-đề cổ thụ, và hình tượng của đức Phật đã được xây dựng ở khắp các địa điểm.
--
http://www.budsas.110mb.com/uni/u-palikinh/hocpali-02.htm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét