Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2015

Ly duyen khoi/ XX. Duyên (Tạp 12.14, Ðại 2, 84b) (S.ii,25)

Thần thông?! :)

Kinh Tuong ung
XX. Duyên (Tạp 12.14, Ðại 2, 84b) (S.ii,25)

1) Trú ở Sàvatthi.

2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông lý duyên khởi và các pháp duyên sanh. Hãy lắng nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ giảng.
-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
Thế Tôn nói như sau:

3) -- Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lý duyên khởi? Do duyên sanh, này các Tỷ-kheo, già, chết khởi lên. Dầu các Như Lai có xuất hiện hay không xuất hiện, an trú là giới tánh ấy, pháp trú tánh ấy, pháp quyết định tánh ấy, y duyên tánh ấy. Như Lai hoàn toàn chứng ngộ, hoàn toàn chứng đạt định lý ấy. Sau khi hoàn toàn chứng ngộ, hoàn toàn chứng đạt, Như Lai tuyên bố, tuyên thuyết, tường thuyết, khai hiển, khai thị, phân biệt, minh hiển, minh thị.
4) Do duyên sanh, này các Tỷ-kheo, nên có già, chết. Do duyên hữu, này các Tỷ-kheo, nên có sanh. Do duyên thủ, này các Tỷ-kheo, nên có hữu. Do duyên ái, này các Tỷ-kheo, nên có thủ. Do duyên thọ, này các Tỷ-kheo, nên có ái. Do duyên xúc, này các Tỷ-kheo, nên có thọ. Do duyên sáu xứ, này các Tỷ-kheo, nên có xúc. Do duyên danh sắc, này các Tỷ-kheo, nên có sáu xứ. Do duyên thức, này các Tỷ-kheo, nên có danh sắc. Do duyên các hành, này các Tỷ-kheo, nên có thức. Do duyên vô minh, này các Tỷ-kheo, nên có hành. Dầu cho Như Lai có xuất hiện hay không xuất hiện, an trú là giới tánh ấy, pháp trú tánh ấy, pháp quyết định tánh ấy, y duyên tánh ấy. Như Lai hoàn toàn chứng ngộ, hoàn toàn chứng đạt tánh ấy. Sau khi hoàn toàn chứng ngộ, hoàn toàn chứng đạt, Như Lai tuyên bố, tuyên thuyết, tường thuyết, khai hiển, khai thị, phân biệt, minh hiển, minh thị.
5) Do duyên vô minh, này các Tỷ-kheo, có các hành. Như vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây là như tánh, bất hư vọng tánh, bất dị như tánh, y duyên tánh ấy. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lý duyên khởi.
6) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là duyên sanh pháp? Già, chết, này các Tỷ-kheo, là vô thường, hữu vi, duyên sanh, biến hoại tánh, biến diệt tánh, ly tham tánh, đoạn diệt tánh.
7) Sanh, này các Tỷ-kheo, là vô thường, hữu vi, duyên sanh, biến hoại tánh, biến diệt tánh, ly tham tánh, đoạn diệt tánh.
8) Hữu, này các Tỷ-kheo, là vô thường, hữu vi, duyên sanh, biến hoại tánh, biến diệt tánh, ly tham tánh, đoạn diệt tánh.
9) -- 16) Thủ, này các Tỷ-kheo... ái, này các Tỷ-kheo... Thọ, này các Tỷ-kheo... Xúc, này các Tỷ-kheo... Sáu xứ, này các Tỷ-kheo... Danh sắc, này các Tỷ-kheo... Thức, này các Tỷ-kheo... Các hành, này các Tỷ-kheo...
17) Vô minh, này các Tỷ-kheo, là vô thường hữu vi, duyên sanh, biến hoại tánh, biến diệt tánh, ly tham tánh, đoạn diệt tánh. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, được gọi là duyên sanh pháp.
18) Do vì, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử khéo thấy như chơn với chánh trí tuệ lý duyên khởi này và các pháp duyên sanh này, nên chắc chắn vị ấy không chạy theo quá khứ (với những câu hỏi): "Ta có mặt trong quá khứ? Ta không có mặt không quá khứ? Ta là gì trong quá khứ? Ta có mặt như thế nào trong quá khứ? Hay trước ta đã là gì, và nay trong quá khứ ta là gì?"
19) Hay không chạy theo tương lai (với những câu hỏi): "Ta có mặt trong tương lai? Ta không có mặt trong tương lai? Ta sẽ làm gì trong tương lai? Ta có mặt như thế nào trong tương lai? Hay trước ta là gì, và nay trong tương lai ta sẽ là gì?"
20) Hay nay các vị ấy sẽ khởi lên những nghi ngờ về tự mình trong hiện tại như sau: "Ta hiện có mặt? Ta hiện không có mặt? Ta hiện là gì? Ta hiện có mặt như thế nào?" Sự kiện như vậy không xảy ra.
21) Vì sao? Vì rằng vị Thánh đệ tử, này các Tỷ-kheo, đã khéo thấy như chơn với chánh trí tuệ, định lý duyên khởi này với các pháp duyên sanh này.

--
http://www.budsas.org/uni/u-kinh-tuongungbo/tu2-12a.htm

S.12.20. Die Ursachen - 10. Paccaya Sutta

 
1. Ort der Handlung: Sāvatthī.
 
2. "Ich will euch, ihr Bhikkhus, das Gesetz von der ursächlichen Entstehung lehren und die Dinge, die ursächlich entstanden sind; höret denn zu, merket wohl auf, ich will es euch verkünden." "Wohl, Herr!" erwiderten die Bhikkhus aufhorchend dem Erhabenen.
 
3. Der Erhabene sprach also: "Welches ist aber, ihr Bhikkhus, das Gesetz von der ursächlichen Entstehung? Aus der Geburt als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht Alter und Tod. Ob Tathāgatas aufgestanden sind oder ob keine Tathāgatas aufgestanden sind fest steht dieses Grundgesetz, der gesetzmäßige Zustand, der gesetzmäßige Verlauf, das Bedingtsein durch ein Gegebenes [53]. Der Tathāgata aber erkennt es und dringt ein. Und wenn er es erkannt hat und eingedrungen ist, teilt er es mit, lehrt es, gibt es bekannt, stellt es fest, offenbart es, zergliedert es, macht es klar und spricht: da schauet!
 
4.
  • Aus der Geburt als Ursache, ihr Bhikkhus, entstehen Alter und Tod;
  • aus dem Werden als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht die Geburt;
  • aus dem Erfassen als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht das Werden;
  • aus dem Durst als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht das Erfassen;
  • aus der Empfindung als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht der Durst;
  • aus der Berührung als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht die Empfindung;
  • aus den sechs Sinnesbereichen als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht die Berührung;
  • aus Name und Form als Ursache, ihr Bhikkhus, entstehen die sechs Sinnesbereiche;
  • aus dem Bewußtsein als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht Name und Form;
  • aus den Gestaltungen als Ursache, ihr Bhikkhus, entsteht das Bewußtsein;
  • aus dem Nichtwissen als Ursache, ihr Bhikkhus, entstehen die Gestaltungen.
Ob Tathāgatas aufgestanden sind oder ob keine Tathāgatas aufgestanden sind: fest steht dieses Grundgesetz, der gesetzmäßige Zustand, der gesetzmäßige Verlauf, das Bedingtsein durch ein Gegebenes. Der Tathāgata aber erkennt es und dringt ein. Und wenn er es erkannt hat und eingedrungen ist, teilt er es mit, lehrt es, gibt es bekannt, stellt es fest, offenbart es, zergliedert es, macht es klar und spricht: da schauet!
 
5. Aus dem Nichtwissen, ihr Bhikkhus, entstehen die Gestaltungen. Das ist da, ihr Bhikkhus, das Sosein, das Nichtnichtsosein, das Nicht-anderssein [54], die Kausalität. Dies heißt, ihr Bhikkhus, das Gesetz von der ursächlichen Entstehung.
 
6. Und welches, ihr Bhikkhus, sind die ursächlich entstandenen Dinge? Alter und Tod, ihr Bhikknus, sind unständig, (durch Gestaltungen) hervorgebracht, ursächlich entstanden, dem Gesetze des Vergehens, des Verschwindens, des Aufhörens, der Aufhebung unterworfen [55].
Die Geburt, ihr Bhikkhus, ist unständig, (durch Gestaltungen) hervorgebracht, ursächlich entstanden, dem Gesetze des Vergehens, des Aufhörens, des Verschwindens, der Aufhebung unterworfen.
 
8. Das Werden, ihr Bhikkhus, ist unständig, (durch Gestaltungen) hervorgebracht, ursächlich entstanden, dem Gesetze des Vergehens, des Aufhörens, des Verschwindens, der Aufhebung unterworfen.
 
9-17. Das Erfassen ihr Bhikkhus, - der Durst, ihr Bhikkhus, - die Empfindung, ihr Bhikkhus, - die Berührung, ihr Bhikkhus, - die sechs Sinnesbereiche, ihr Bhikkhus, - Name und Form, ihr Bhikkhus, - das Bewußtsein, ihr Bhikkhus, - die Gestaltungen, ihr Bhikkhus, - das Nichtwissen, ihr Bhikkhus, ist unständig, (durch Gestaltungen) hervorgebracht, ursächlich entstanden, dem Gesetze des Vergehens, des Aufhörens, des Verschwindens, der Aufhebung unterworfen. - Diese heißen, ihr Bhikkhus, die ursächlich entstandenen Dinge.
 
18. Wann nun aber, ihr Bhikkhus, ein edler Jünger diese ursächliche Entstehung und diese ursächlich entstandenen Dinge, wie sie in Wirklichkeit sind, mit richtiger Erkenntnis wohl durchschaut hat, wird er da wohl zurück in die Vergangenheit schweifen (und fragen): ,bin ich denn nun ins Dasein getreten in der Vergangenheit oder bin ich nicht ins Dasein getreten in der Vergangenheit? Als was bin ich ins Dasein getreten in der Vergangenheit? In welcher Gestalt bin ich ins Dasein getreten in der Vergangenheit? Aus welcher Daseinsform kommend bin ich denn nun ins Dasein getreten in der Vergangenheit [56]?' -
 
19. Oder wird er voraus in die Zukunft schweifen (und fragen): ,werde ich nun wohl ins Dasein treten in der Zukunft oder werde ich nicht ins Dasein treten in der Zukunft? Als was werde ich ins Dasein treten in der Zukunft? In welcher Gestalt werde ich ins Dasein treten in der Zukunft? Aus welcher Daseinsform kommend werde ich ins Dasein treten in der Zukunft?' -
 
20. Oder wird er jetzt in der Gegenwart hin und her erwägen (und fragen:) ,bin ich denn nun da oder bin ich nicht da? Als was bin ich denn nun da? In welcher Gestalt bin ich denn nun da? Ich, dieses Wesen, woher ist es denn nun gekommen und wohin wird es gehen?' Nein, dieser Fall tritt nicht ein. [57]
 
21. Und zwar weshalb? Es hat ja der edle Jünger, ihr Bhikkhus, diese ursächliche Entstehung und diese ursächlich entstandenen Dinge, wie sie in Wirklichkeit sind, mit richtiger Erkenntnis wohl durchschaut."


[53] Die Ausdrücke sind dhātu, dhammatthitatā, dhammaniyāmatā, idappaccayatā. Den ersten Begriff erläutert der Kommentar (ed. Siam. II. 52.1) so: "fest steht das Wesen der Ursächlichkeit: stets und notwendig ist die Geburt die Ursache von Alter und Tod". Die drei anderen Ausdrücke sind Synonyme für den Begriff der Kausalität. Der Kommentar deutet die ersten von ihnen etymologisch "durch die Kausalität bestehen die Dinge und die Kausalität bestimmt die Dinge." Vgl. neuerdings Mrs. Rhys Davids, The Book of the Kindred Sayings II, S. 21. N. 1.
[54] Die P.-Ausdrücke tathatā, avitathatā, anaññathatā bezeichnen sämtlich die unbedingte logische Notwendigkeit.
[55] Franke, Dīghanikāya übers. S.307 gibt die Stelle erläuternd so wieder: "Alter und Tod . . . sind vorübergehende Prozesse (aniccam), (nicht selbständig vorhanden, sondern) hervorgebracht, nur unter Voraussetzungen vorhanden und wieder schwindend." Den Vorgang der "Hervorbringung" ist ihm (S. 309) psychisch und die dadurch hervorgebrachten Dinge haben nach ihm nur psychische Existenz und beruhen auf den Denkprozessen eines Nichtwissenden. Ich vermag ihm da nicht zu folgen. Nach meiner Auffassung heißt samkhārā einfach "durch die samkhārā, d.h. durch das kamma, ursächlich bedingt."
[56] Nach dem Kommentar (ed. Siam. 53.13) ff. ist der Inhalt der vier Fragen dieser: Die erste gibt dem Zweifel Ausdruck, ob man überhaupt existiert hat oder nicht, ob es ein sassatam, eine Dauerexistenz, oder eine adhiccasamuppatti, ein rein zufälliges, nicht auf notwendigen Bedingungen beruhendes Entstehen gibt. Die zweite Frage beschäftigt sich damit, welchem Stand und Geschlecht man angehörte, ob man ein Kshatriya oder ein Shūdra, ein Laie oder ein Priester war. Die dritte Frage bezieht sich auf die äußere Erscheinung, ob man groß, klein, hell oder dunkel von Hautfarbe war. Die letzte Frage betrifft den Wechsel der Daseinsformen, ob man aus einer Existenz als Kshatriya in die eines Brāhmana, aus einer Existenz als Gott in die als Mensch übergegangen sei usw.
[57] Im Grundtext bildet 18 bis 20 einen Satz: "Daß ein edler Jünger usw. usw. ... hin und her erwägen wird ... dieser Fall tritt nicht ein."  



SN 12.20

 
Paccaya Sutta: Requisite Conditions
translated from the Pali by
Thanissaro Bhikkhu

Dwelling at Savatthi... "Monks, I will teach you dependent co-arising & dependently co-arisen phenomena. Listen & pay close attention. I will speak."
"As you say, lord," the monks replied. The Blessed One said:
"Now what is dependent co-arising? From birth as a requisite condition comes aging & death. Whether or not there is the arising of Tathagatas, this property stands — this regularity of the Dhamma, this orderliness of the Dhamma, this this/that conditionality. The Tathagata directly awakens to that, breaks through to that. Directly awakening & breaking through to that, he declares it, teaches it, describes it, sets it forth. He reveals it, explains it, makes it plain, & says, 'Look.' From birth as a requisite condition comes aging & death.
"From becoming as a requisite condition comes birth...
"From clinging/sustenance as a requisite condition comes becoming...
"From craving as a requisite condition comes clinging/sustenance...
"From feeling as a requisite condition comes craving...
"From contact as a requisite condition comes feeling...
"From the six sense media as a requisite condition comes contact...
"From name-&-form as a requisite condition come the six sense media...
"From consciousness as a requisite condition comes name-&-form...
"From fabrications as a requisite condition comes consciousness...
"From ignorance as a requisite condition come fabrications. Whether or not there is the arising of Tathagatas, this property stands — this regularity of the Dhamma, this orderliness of the Dhamma, this this/that conditionality. The Tathagata directly awakens to that, breaks through to that. Directly awakening & breaking through to that, he declares it, teaches it, describes it, sets it forth. He reveals it, explains it, makes it plain, & says, 'Look.' From ignorance as a requisite condition come fabrications. What's there in this way is a reality, not an unreality, not other than what it seems, conditioned by this/that. This is called dependent co-arising.
"And what are dependently co-arisen phenomena? Aging & death are dependently co-arisen phenomena: inconstant, compounded, dependently co-arisen, subject to ending, subject to passing away, subject to fading, subject to cessation.
"Birth is a dependently co-arisen phenomenon...
"Becoming is a dependently co-arisen phenomenon...
"Clinging/sustenance is a dependently co-arisen phenomenon...
"Craving is a dependently co-arisen phenomenon...
"Feeling is a dependently co-arisen phenomenon...
"Contact is a dependently co-arisen phenomenon...
"The six sense media are dependently co-arisen phenomena...
"Name-&-form is a dependently co-arisen phenomenon...
"Consciousness is a dependently co-arisen phenomenon...
"Fabrications are dependently co-arisen phenomena...
"Ignorance is a dependently co-arisen phenomenon: inconstant, compounded, dependently co-arisen, subject to ending, subject to passing away, subject to fading, subject to cessation. These are called dependently co-arisen phenomena.
"When a disciple of the noble ones has seen well with right discernment this dependent co-arising & these dependently co-arisen phenomena as they have come to be, it is not possible that he would run after the past, thinking, 'Was I in the past? Was I not in the past? What was I in the past? How was I in the past? Having been what, what was I in the past?' or that he would run after the future, thinking, 'Shall I be in the future? Shall I not be in the future? What shall I be in the future? How shall I be in the future? Having been what, what shall I be in the future?' or that he would be inwardly perplexed about the immediate present, thinking, 'Am I? Am I not? What am I? How am I? Where has this being come from? Where is it bound?' Such a thing is not possible. Why is that? Because the disciple of the noble ones has seen well with right discernment this dependent co-arising & these dependently co-arisen phenomena as they have come to be."
--
 http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/sn/sn12/sn12.020.than.html

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét