Thứ Tư, 9 tháng 11, 2011

Kinh Huân Tập Công Ðức/ KINH VO NGA TUONG








Kinh Huân Tập Công Ðức
Nidhikaṇḍasuttaṃ
Nidhiṃ nidheti puriso
Gambhīre udakantike
Atthe kicce samuppanne
Atthāya me bhavissati.
Rājato vā duruttassa
Corato pīḷitassa vā
Iṇassa vā pamokkhāya
Dubbhikkhe āpadāsu vā
Etadatthāya lokasmiṃ
Nidhi nāma nidhīyati.
Tāvassunihito santo
Gambhīre udakantike
Na sabbo sabbadā yeva
Tassa taṃ upakappati.


Người chôn giấu tài sản
Nơi hang sâu mực nước
Dụng tâm lúc hữu sự
Bị phép nước luật vua
Hay gặp phải cường hào
Ðem chuộc thân giữ mạng
Hoặc trang trải nợ nần
Hoặc phòng cơn đói kém
Sự cất giấu như vậy
Là thường tình thế gian
Vị tất đã an toàn

Nidhi vā ṭhānā cavati
Saññā vāssa vimuyhati
Nāgā vā apanāmenti
Yakkhā vāpi haranti naṃ
Appiyā vāpi dāyādā
Uddharanti apassato
Yadā puññakkhayo hoti
Sabbametaṃ vinassati


Dù chôn sâu giấu kín
Có khi bị thất thoát
Vì tài chủ lãng quên
Hay long chủng dời đổi
Dạ xoa đoạt mang đi
Hay bị kẻ thừa tự
Sanh lòng tham đánh cắp
Hoặc hết phước làm chủ
Tài sản tự biến mất

Yassa dānena sīlena
Saññamena damena ca
Nidhī sunihito hoti
Itthiyā purisassa vā
Cetiyamhi ca saṅghe vā
puggale atithīsu vā
Mātari pitari vāpi
Atho jeṭṭhamhi bhātari
Eso nidhi sunihito
Ajeyyo anugāmiko
Pahāya gamanīyesu
Etaṃ ādāya gacchati

Ai bố thí trì giới
Phòng hộ và tự chế
Gọi cất giữ tài sản
Bảo đảm và an toàn
Ai cúng dường đền tháp
Năng phụng dưỡng mẹ cha
Hậu đãi bậc huynh trưởng
Hay khách khứa láng giềng
Khéo cất giữ như vậy
Không ai chiếm đoạt được

Asādhāraṇamaññesaṃ
Acoraharaṇo nidhi
Kayirātha dhīro puññāni
Yo nidhi anugāmiko

Esa devamanussānaṃ
Sabbakāmadado nidhi
Yaṃ yaṃ devābhipatthenti
Sabbametena labbhati. 


Khi mạng sống chấm dứt
Bao của tiền bỏ lại
Chỉ mang theo phước đức
Phước là tài sản thật
Không thể bị chiếm đoạt
Bậc trí tạo phúc nghiệp
Thứ tài sản đáng quí
Khiến trời người các cõi
Ðược mãn nguyện hài lòng

Suvaṇṇatā susaratā
Susaṇṭhānaṃ surūpatā
Àdhipaccaṃ parivāro
sabbametena labbhati

Padesarajjaṃ issariyaṃ
cakkavattisukhaṃ piyaṃ
Devarajjampi dibbesu
Sabbametena labbhati. 


Người màu da tươi sáng
Giọng nói đẹp lòng người
Dung mạo nhìn dễ mến
Có phong cách đoan trang
Người quyền quí cao sang
Bậc vương triều tôn chủ
Bậc chuyển luân thánh chúa
Bậc thiên vương cõi trời
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo

Mānusikā ca sampatti
Devaloke ca yā rati
Yā ca nibbāṇasampatti
Sabbametena labbhati 

Những hạnh phúc trần gian
Cùng thiên lạc cõi trời
Quả niết bàn vô thượng
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo

Mittasampadamāgamma
Yoniso ce payuñjato
Vijjāvimuttivasībhāvo
Sabbametena labbhati


Người có được bạn lành
Ðầy đủ chánh tư niệm
Ðạt chánh trí giải thoát
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo

Paṭisambhidā vimokkhā ca
Yā ca sāvakapāramī
Paccekabodhi buddhabhūmi
Sabbametana labbhati 


Bốn tuệ giác phân tích
Của thánh đệ tử Phật
Hay độc giác toàn giác
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo

Evaṃ mahatthikā esā
Yadidaṃ puññasampadā
Tasmā dhīrā pasaṃsanti
Paṇḍitā katapuñññataṃ 

Bởi lợi lạc to lớn
Của phước hạnh đã làm
Nên thiện nhân hiền trí
Tán thán và khuyến khích
Sự cất giấu tài sản
Bằng tích lũy phước lành


Kinh Vô Ngã TướngAnattalakkhaṇasutta
Evaṃ me sutaṃ ekaṃ samayaṃ bhagavā bārāṇasiyaṃ viharati isipatane migadāye
Tatra kho bhagavā pañcavaggiye bhikkhū āmantesi:

Như vầy tôi nghe
Một thời Thế Tôn ngự tại vườn Lộc Giả, gần thành Ba Ra Na Si. Ðức Phật giảng cho năm thầy Tỳ kheo nghe như vầy :

Rūpaṃ bhikkhave anattā rūpañca hidaṃ bhikkhave
attā abhavissa. Nayidaṃ rūpaṃ ābādhāya saṃvatteyya labbhetha ca rūpe evaṃ me rūpaṃ hotu evaṃ me
rūpaṃ mā ahosīti. Yasmā ca kho bhikkhave rūpaṃ
anattā tasmā rūpaṃ ābādhāya saṃvattati naca labbhati rūpe, evaṃ me rūpaṃ hotu evaṃ me rūpaṃ mā
ahosīti. Vedanā anattā vedanā ca hidaṃ bhikkhave
attā abhavissa nayidaṃ vedanā ābādhāya saṃvatteyya
labbhetha ca vedanāya, evaṃ me vedanā hotu evaṃ me vedanā mā ahosīti. Yasmā ca kho bhikkhave vedanā
anattā, tasmā vedanā ābādhāya saṃvattati na ca
labbhati vedanāya evaṃ me vedanā hotu evaṃ me
vedanā mā ahosīti. Saññā anattā saññā ca hidaṃ
bhikkhave attā abhavissa nayidaṃ saññā ābādhāya
saṃvatteyya labbhetha ca saññāya evaṃ me saññā
hotu evaṃ me saññā mā ahosīti. Yasmā ca kho
bhikkhave saññā anattā, tasmā saññā ābādhāya
saṃvattati na ca labbhati saññāya evaṃme saññā hotu evaṃ me saññā mā ahosīti. Saṅkhārā anattā saṅkhārā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissaṃsu nayidaṃ
saṅkhārā ābādhāya saṃvatteyyuṃ labbhetha ca
saṅkhāresu
evaṃ me saṅkhārā hontu evaṃ me saṅkhārā mā
ahesunti. Yasmā ca kho bhikkhave saṅkhārā anattā
tasmā saṅkhārā ābādhāya saṃvattanti na ca labbhati
saṅkhāresu evaṃ me saṅkhārā hontu evaṃ me
saṅkhārā mā ahesunti. Viññāṇaṃ anattā viññāṇañca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa nayidaṃ viññāṇaṃ
ābādhāya saṃvatteyya labbhetha ca viññāṇe evaṃ me
viññāṇaṃ hotu evaṃ me viññāṇaṃ mā ahosīti.
Yasmā ca kho bhikkhave viññāṇaṃ anattā tasmā
vinñāṇaṃ ābādhāya saṃvattati na ca labbhati vinñāṇe evaṃ me vinñāṇaṃ hotu evaṃ me vinñāṇaṃ mā ahosīti

Này các Tỳ kheo, sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn là vô ngã, không phải là của ta. Này các Tỳ kheo , nếu các uẩn thật là của ta, thì chúng không bị đau khổ. Lại nữa, người đời có thể nói xin cho các uẩn của ta như thế này hoặc đừng như thế kia. Này các Tỳ kheo , các uẩn thật là vô ngã nên hằng bị đau khổ. Lại nữa, người đời không có thể nói xin cho các uẩn của ta như thế này hoặc đừng như thế kia.

Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave rūpaṃ niccaṃ vā
aniccaṃ vāti? Aniccaṃ bhante. Yampanāniccaṃ
dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti. Dukkhaṃ bhante
Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ
kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama
esohamasmi eso me attāti. No hetaṃ bhante
Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave
vedanā niccā vā aniccā vāti? Aniccaṃ bhante
Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti
Dukkhaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ
vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama esohamasmi eso me attāti
No hetaṃ bhante
Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave saññā niccā vā aniccā
vāti? Aniccaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā
taṃ sukhaṃ vāti. Dukkhaṃ bhante. Yampanāniccaṃ
dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama esohamasmi eso me attāti. No
hetaṃ bhante. Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave saṇkhārā
niccā vā aniccā vāti? Aniccaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti. Dukkhaṃ bhante.
Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāma dhammaṃ
kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama
esohamasmi eso me attāti. No hetaṃ bhante. Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave viññānaṃ niccaṃ vā aniccaṃ
vāti? Aniccaṃ bhante. Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā
taṃ sukhaṃ vāti. Dukkhaṃ bhante. Yampanāniccaṃ
dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ
samanupassituṃ etaṃ mama esohamasmi eso me attāti. No hetaṃ bhante.


Này các Tỳ kheo, các ngươi cho sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn là thường hay vô thường?
Bạch đức Thế Tôn, các uẩn là vô thường.
Vật chi vô thường, vật ấy là khổ hay vui?
Bạch đức Thế Tôn, vật ấy là khổ.
Vật chi vô thường là khổ, có sự biến hoại theo lẽ thường, thì nên cho vật ấy là của ta, là ta, là tự ngã của ta chăng?
Bạch đức Thế Tôn, chẳng nên.

Tasmātiha bhikkhave yaṅkiñci rūpaṃ
atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā
vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā
yandūre santike vā sabbaṃ rūpaṃ netaṃ mama
nesohamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ
sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.

Yā kāci vedanā atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā
paṇītaṃ vā yandūre santike vā sabbā vedanā netaṃ
mama nesohamasmi na meso attāti evametaṃ
yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ. Yā kāci
saññā atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃvā bahiddhāvā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā
yandūre santike vā sabbā saññā netaṃ mama
nesohamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ
ammappaññāya daṭṭhabbaṃ. Ye keci saṅkhārā
atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā
oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā
yandūre santike vā sabbe saṅkhārā netaṃ mama
nesohamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ
sammappaññāya daṭṭhabbaṃ. Yaṅ kiñci viññāṇam
atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā
oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā
yandūre santike vā sabbaṃ viññāṇam
netaṃ mama nesohamasmi na meso attāti
evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya
daṭṭhabbaṃ.


Này các Tỳ kheo, cho nên sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn nào dù trong đời quá khứ, vị lai, hiện tại, bên trong, bên ngoài, thô thiển,vi tế, hạ liệt, thù thắng, gần hoặc xa, các uẩn ấy chỉ là uẩn thôi. Các ngươi nên nhận thức chân lý ấy bằng chánh trí đúng theo thực tướng như vầy: đó chẳng phải là của ta, chẳng phải là ta, chẳng phải là tự ngã của ta.

Evaṃ passaṃ bhikkhave sutvā ariyasāvako rūpasmiṃpi nibbindati vedanāyapi nibbindati saññāyapi nibbindati
saṅkhāresupi nibbindati vinñāṇasmimpi nibbindati
nibbindaṃ virajjati virāgā vimuccati vimuttasmiṃ
vimuttamīti. ñāṇaṃ hoti khīṇā jāti vusitaṃ
brahmacariyaṃ kataṃ karaṇīyaṃ nāparaṃ itthattāyāti pajānātīti.

Này các Tỳ kheo, bậc thinh văn được nghe và thấy như thế rồi, liền sanh tâm nhàm chán đối với sắc, đối với thọ, đối với tưởng, đối với hành, đối với thức. Do nhàm chán vị ấy ly tham. Do ly tham, tâm được giải thoát. Khi tâm được giải thoát vị ấy chứng đắc tuệ giải thoát và biết rõ sự sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm và không còn tái sanh nữa.

Idamavoca bhagavā. Attamanā pañcavaggiyā bhikkhū
bhagavato bhāsitaṃ abhinanduṃ imasmiñca pana
veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne pañcavaggiyānaṃ
bhikkhūnaṃ anupādāya āsavehi cittāni vimucciṃsūti.
Ðức Phật thuyết giảng như vậy, năm thầy Tỳ kheo hoan hỷ tín thọ. Khi đức Phật giảng dạy kinh này, thì tâm của năm thầy Tỳ kheo được giải thoát các vi tế phiền não không còn chấp thủ nữa. 
-ooOoo-
Ðầu trang | Mục lục | 1.1 | 1.2 | 2.1 | 2.2 | 2.3 | 2.4 | 3.0 | 4.1 | 4.2 | 5.0 | 6.0

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét