Thứ Bảy, 7 tháng 4, 2012

PHAM PHUONG TIEN-01/ KINH PHAP HOA



TRICH TU


妙法 蓮華 經方便品第二 
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Phương-tiện phẩm đệ nhị.
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm thứ hai Phương tiện.

爾時 世尊  三昧 安詳而起 舍利弗 : 諸佛智慧甚深無量 智慧門 難解難入一切 聲聞 ` 辟支佛 , 所不能知。
Nhĩ thời Thế Tôn tòng Tam-muội an tường nhi khởi, cáo Xá Lợi Phất : Chư Phật Trí Tuệ thậm thâm vô lượng, kỳ Trí Tuệ môn nan giải nan nhập, nhất thiết Thanh VănBích Chi Phật , sở bất năng tri.
Lúc đó Thế Tôn yên lành thức dậy từ Tam-muội , bảo Xá Lợi Phất : Trí Tuệ của các Phật thâm sâu vô lượng, môn Trí Tuệ đó khó hiểu khó vào, tất cả Thanh Văn -Bích Chi Phật , không thể biết được.

所以者何 佛曾親近百千萬億無數諸佛盡行諸佛無量 道法 , 勇猛精進 名稱普聞成就甚深 未曾有 隨宜所說意趣難解。
Sở dĩ giả hà ? Phật tằng thân cận bách thiên vạn ức vô số chư Phật, tận hành chư Phật vô lượng Đạo Pháp, dũng mãnh Tinh-tiến danh xưng phổ văn, thành tựu thậm thâm vị tằng hữu Pháp, tuỳ nghi sở thuyết, ý thú nan giải.
Vì sao như thế ? Phật từng thân thiết trăm nghìn vạn triệu vô số các Phật, thực hành tất cả vô lượng Đạo Pháp của các Phật, dũng mãnh Tinh tiến đọc tên nghe hết, thành công được Pháp thâm sâu chưa từng có, tùy nghi nói Pháp, ý nghĩa khó hiểu.

舍利弗 吾從成佛已來種種 因緣 `種種譬喻廣演言教無數方便引導眾生令離諸著。
Xá Lợi Phất ! Ngô tòng thành Phật dĩ lai, chủng chủng Nhân duyên - chủng chủng thí dụ, quảng diễn ngôn giáo, vô số Phương-tiện dẫn đạo chúng sinh, linh ly chư trước.
Xá Lợi Phất ! Ta từ khi thành Phật đến nay, đủ loại Nhân duyên -trùng điệp thí dụ, nói dạy diễn thuyết khắp nơi, vô số Phương tiện dẫn dắt chúng sinh, giúp rời bỏ các nương nhờ.

所以者何 如來 方便`知見波羅蜜 , 皆已具足。 舍利弗 ! 如來知見廣大深遠無量無礙``無所畏禪定 `解脫三昧 , 深入無際成就一切 未曾有 法。
Sở dĩ giả hà ? Như Lai Phương-tiện- Tri-kiến- Ba La Mật , giai dĩ cụ túc. Xá Lợi Phất ! Như Lai Tri Kiến, quảng đại thâm viễn vô lượng Vô-ngại, Lực, Vô-sở-úy, ThiềnĐịnh, Giải-thoát, Tam Muội , thâm nhập vô tế, thành tựu nhất thiết vị tằng hữu Pháp.
Vì sao như thế ? Phương tiện- Thấy biết- Trí Tuệ của Như Lai , đều đã đầy đủ. Xá Lợi Phất ! Thấy Biết của Như Lai rộng lớn sâu xa vô lượng Không có trở ngại- Lực-Không sợ hãi- Thiền Định- Giải thoát- Tam Muội của Như Lai nhập sâu không biên giới, Như Lai thành công tất cả Pháp chưa từng có.

舍利弗 如來 能種種分別巧說諸法言辭柔軟悅可眾心。舍利弗 取要言之無量無邊 未曾有 佛悉成就。
Xá Lợi Phất ! Như Lai năng chủng chủng phân biệt, xảo thuyết chư Pháp, ngôn từ nhu nhuyễn, duyệt khả chúng tâm. Xá Lợi Phất ! Thủ yếu ngôn chi, vô lượng vô biênvị tằng hữu Pháp, Phật tất thành tựu.
Xá Lợi Phất ! Như Lai năng phân biệt các loại Pháp, nói Pháp tinh tế, lời nói nhu hòa uyển chuyển, có thể làm tâm chúng sinh vui vẻ. Xá Lợi Phất ! Chủ yếu nói là, các Pháp chưa từng có, nhiều vô lượng vô biên, Phật thành công được tất cả.

 ! 舍利弗 ! 不須復說。所以者何 佛所成就第一希有難解之法唯佛與佛乃能究盡諸法實相。
Chỉ ! Xá Lợi Phất ! Bất tu phục thuyết. Sở dĩ giả hà ? Phật sở thành tựu đệ nhất hi hữu nan giải chi Pháp, duy Phật dữ Phật, nãi năng cứu tận chư Pháp Thực-tướng.
Dừng lại ! Xá Lợi Phất ! Không nên nhắc lại. Vì sao như thế ? Phật thành công được Pháp khó hiểu, hiếm có bậc nhất, duy chỉ có Phật và Phật mới có thể tới được tận cùng Thực tướng Rỗng không của các Pháp.

所謂諸法,如是相`如是性`如是體`如是力`如是作`如是因`如是緣`如是果`如是報`如是本末究竟等。
Sở vị chư Pháp : Như thị Tướng- như thị Tính- như thị Thể- như thị Lực-như thị Tác- như thị Nhân- như thị Duyên- như thị Quả- như thị Báo- như thị bản mạt cứu cánhđẳng.
Các Pháp được coi là : Tướng như thế- Tính như thế- Hình như thế- Lực như thế- Làm như thế- Nhân như thế- Duyên như thế- Quả như thế- Báo ứng như thế- tới cùng ngọn nguồn như thế.

爾時 世尊 欲重宣此義而說偈言 :
Nhĩ thời Thế Tôn , dục trùng tuyên thử nghĩa, nhi thuyết kệ ngôn :
Lúc đó Thế Tôn muốn đọc lại nghĩa trước mà nói bài kệ rằng :

世雄不可量 諸天及世人 一切衆生類
Thế Hùng bất khả lượng, chư Thiên cập thế Nhân, nhất thiết chúng sinh loại.
Thế Hùng khó đo lường, người Trời và người Đời, mọi các loại chúng sinh.
無能知佛者  佛力 無所畏 解脫諸 三昧
Vô năng tri Phật giả, Phật-lực Vô-sở-úy, Giải-thoát chư Tam Muội .
Không khả năng biết Phật, Lực Phật Không sợ hãi, Giải-thoát và Tam Muội .

及佛諸餘法 無能測量者 本從無數佛
Cập Phật chư dư Pháp, vô năng trắc lượng giả, bản tòng vô số Phật.
Các Pháp khác của Phật, không năng đo lường được, vốn theo vô số Phật.

具足行諸道 甚深微妙法 難見難可了
Cụ túc hành chư Đạo, thậm thâm vi diệu Pháp, nan kiến nan khả liễu.
Hành đầy đủ các Đạo, Pháp thâm sâu vi diệu, khó thấy được cũng khó.

於無量億劫 行此諸道已  道場 得成果
Ư vô lượng ức Kiếp, hành thử chư Đạo dĩ, Đạo-tràng đắc thành quả.
Trong vô lượng triệu Kiếp, đã hành các Đạo này, Đạo tràng được thành quả.

我已悉知見 如是大 果報  種種性相義
Ngã dĩ tất Tri-kiến, như thị đại quả báo , chủng chủng Tính Tướng Nghĩa.
Ta đã Thấy biết hết, quả báo lớn như thế, đủ loại Tính Tướng Nghĩa.

我及 十方 佛 乃能知是事 是法不可示
Ngã cập thập phương Phật, nãi năng tri thị sự, thị Pháp bất khả thị.
Ta và Phật mười phương, mới năng biết việc đó, Pháp đó không thể hiện.
言辭相寂滅 諸餘衆生類 無有能得解
Ngôn từ tương Tịch-diệt, chư dư chúng sinh loại, vô hữu năng đắc giải.
Lời nói như Vắng lặng, các loại chúng sinh khác, không khả năng hiểu được.

除諸 菩薩 衆 信力堅固者 諸 佛弟子 
Trừ chư Bồ Tát chúng, Tín-lực kiên cố giả, chư Phật đệ tử chúng.
Ngoài các vị Bồ Tát , Lực tin họ kiên cố, các đệ tử các Phật.

曾供養諸佛 一切漏已盡 住是 最後身
Tằng cúng dưỡng chư Phật, nhất thiết Lậu dĩ tận, trụ thị tối hậu thân .
Từng cúng dưỡng các Phật, đã hết các Phiền não, ở Thân cuối cùng đó.
如是諸人等 其力所不堪 假使滿世間
Như thị chư Nhân đẳng, kỳ lực sở bất kham, giả sử mãn thế gian.
Những người khác như thế, Lực họ không thể kham, giả sử khắp thế gian.

皆如 舍利弗  盡思共度量 不能測佛智
Giai như Xá Lợi Phất , tận tư cộng đạc lượng, bất năng trắc Phật Trí.
Đều như Xá Lợi Phất , cùng tư duy đo lường, không thể đo Trí Phật.

正使滿 十方  皆如 舍利弗  及餘諸弟子
Chính sử mãn Thập phương, giai như Xá Lợi Phất , cập chư dư đệ tử.
Giả sử cả Mười phương, đều như Xá Lợi Phất , cùng các đệ tử khác.

亦滿 十方 剎 盡思共度量 亦復不能知
Diệc mãn Thập phương sát, tận tư cộng đạc lượng, diệc phục bất năng tri.
Cũng đầy Mười phương Phật, cùng tư duy đo lường, cũng lại không thể biết.

辟支佛利智 無漏 最後身  亦滿 十方 
Bích Chi Phật lợi trí, Vô-lậu tối hậu thân , diệc mãn thập phương giới.
Bích Chi Phật Trí sáng, Thân cuối là La Hán, cũng đầy Mười phương giới.
其數如 竹林  斯等共一心 於億 無量劫
Kỳ số như trúc lâm, tư đẳng cộng nhất tâm, ư ức vô lượng Kiếp.
Số lượng như rừng trúc, họ cùng nhau nhất tâm, trong triệu vô lượng Kiếp.
欲思佛實智 莫能知少分 新發意 菩薩
Dục tư Phật thực Trí, mạc năng tri thiểu phân, tân Phát Ý Bồ Tát .
Muốn nghĩ  Trí Phật thực, không thể hiểu phần nhỏ, Bồ Tát mới phát Ý .

供養無數佛 了達諸義趣 又能善說法
Cúng dưỡng vô số Phật, liễu đạt chư nghĩa thú, hựu năng thiện thuyết Pháp.
Cúng dưỡng vô số Phật, thông tỏ các ý nghĩa, lại siêng năng nói Pháp.
如稻麻竹葦 充滿 十方 剎 一心以妙智
Như đạo ma trúc vi, sung mãn Thập phương sát, nhất tâm dĩ diệu trí.
Như lúa đay trúc lau, đầy ắp Mười phương Phật, nhất tâm dùng Trí diệu.
於恒河沙劫 咸皆共思量 不能知佛智
Ư Hằng hà sa Kiếp, hàm giai cộng tư lượng, bất năng tri Phật Trí.
Trong Hằng hà sa Kiếp, cùng nhau nghĩ đo lường, không thể biết Trí Phật .

不退諸 菩薩  其數如恒沙 一心共思求
Bất Thoái chư Bồ Tát , kỳ số như Hằng sa, nhất tâm cộng tư cầu.
Các Bồ Tát Không lui, số lượng như Hằng sa, nhất tâm cùng nghĩ tìm.

亦復不能知 又告 舍利弗  無漏不思議
Diệc phục bất năng tri, hựu cáo Xá Lợi Phất ! Vô-lậu bất tư nghị.
Cũng lại không năng biết, lại bảo Xá Lợi Phất ! Vô lậu không suy bàn.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét