Thứ Bảy, 7 tháng 4, 2012

PHAM PHUONG TIEN/ KINH PHAP HOA




TRICH TU 


妙法 蓮華 經方便品第二 
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Phương-tiện phẩm đệ nhị.
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm thứ hai Phương tiện.
爾時 世尊  三昧 安詳而起 舍利弗 : 諸佛智慧甚深無量 智慧門 難解難入一切 聲聞 ` 辟支佛 , 所不能知。
Nhĩ thời Thế Tôn tòng Tam-muội an tường nhi khởi, cáo Xá Lợi Phất : Chư Phật Trí Tuệ thậm thâm vô lượng, kỳ Trí Tuệ môn nan giải nan nhập, nhất thiết Thanh VănBích Chi Phật , sở bất năng tri.
Lúc đó Thế Tôn yên lành thức dậy từ Tam-muội , bảo Xá Lợi Phất : Trí Tuệ của các Phật thâm sâu vô lượng, môn Trí Tuệ đó khó hiểu khó vào, tất cả Thanh Văn -Bích Chi Phật , không thể biết được.
所以者何 佛曾親近百千萬億無數諸佛盡行諸佛無量 道法 , 勇猛精進 名稱普聞成就甚深 未曾有 隨宜所說意趣難解。
Sở dĩ giả hà ? Phật tằng thân cận bách thiên vạn ức vô số chư Phật, tận hành chư Phật vô lượng Đạo Pháp, dũng mãnh Tinh-tiến danh xưng phổ văn, thành tựu thậm thâm vị tằng hữu Pháp, tuỳ nghi sở thuyết, ý thú nan giải.
Vì sao như thế ? Phật từng thân thiết trăm nghìn vạn triệu vô số các Phật, thực hành tất cả vô lượng Đạo Pháp của các Phật, dũng mãnh Tinh tiến đọc tên nghe hết, thành công được Pháp thâm sâu chưa từng có, tùy nghi nói Pháp, ý nghĩa khó hiểu.
舍利弗 吾從成佛已來種種 因緣 `種種譬喻廣演言教無數方便引導眾生令離諸著。
Xá Lợi Phất ! Ngô tòng thành Phật dĩ lai, chủng chủng Nhân duyên - chủng chủng thí dụ, quảng diễn ngôn giáo, vô số Phương-tiện dẫn đạo chúng sinh, linh ly chư trước.
Xá Lợi Phất ! Ta từ khi thành Phật đến nay, đủ loại Nhân duyên -trùng điệp thí dụ, nói dạy diễn thuyết khắp nơi, vô số Phương tiện dẫn dắt chúng sinh, giúp rời bỏ các nương nhờ.
所以者何 如來 方便`知見波羅蜜 , 皆已具足。 舍利弗 ! 如來知見廣大深遠無量無礙``無所畏禪定 `解脫三昧 , 深入無際成就一切 未曾有 法。
Sở dĩ giả hà ? Như Lai Phương-tiện- Tri-kiến- Ba La Mật , giai dĩ cụ túc. Xá Lợi Phất ! Như Lai Tri Kiến, quảng đại thâm viễn vô lượng Vô-ngại, Lực, Vô-sở-úy, ThiềnĐịnh, Giải-thoát, Tam Muội , thâm nhập vô tế, thành tựu nhất thiết vị tằng hữu Pháp.
Vì sao như thế ? Phương tiện- Thấy biết- Trí Tuệ của Như Lai , đều đã đầy đủ. Xá Lợi Phất ! Thấy Biết của Như Lai rộng lớn sâu xa vô lượng Không có trở ngại- Lực-Không sợ hãi- Thiền Định- Giải thoát- Tam Muội của Như Lai nhập sâu không biên giới, Như Lai thành công tất cả Pháp chưa từng có.
舍利弗 如來 能種種分別巧說諸法言辭柔軟悅可眾心。舍利弗 取要言之無量無邊 未曾有 佛悉成就。
Xá Lợi Phất ! Như Lai năng chủng chủng phân biệt, xảo thuyết chư Pháp, ngôn từ nhu nhuyễn, duyệt khả chúng tâm. Xá Lợi Phất ! Thủ yếu ngôn chi, vô lượng vô biênvị tằng hữu Pháp, Phật tất thành tựu.
Xá Lợi Phất ! Như Lai năng phân biệt các loại Pháp, nói Pháp tinh tế, lời nói nhu hòa uyển chuyển, có thể làm tâm chúng sinh vui vẻ. Xá Lợi Phất ! Chủ yếu nói là, các Pháp chưa từng có, nhiều vô lượng vô biên, Phật thành công được tất cả.
 ! 舍利弗 ! 不須復說。所以者何 佛所成就第一希有難解之法唯佛與佛乃能究盡諸法實相。
Chỉ ! Xá Lợi Phất ! Bất tu phục thuyết. Sở dĩ giả hà ? Phật sở thành tựu đệ nhất hi hữu nan giải chi Pháp, duy Phật dữ Phật, nãi năng cứu tận chư Pháp Thực-tướng.
Dừng lại ! Xá Lợi Phất ! Không nên nhắc lại. Vì sao như thế ? Phật thành công được Pháp khó hiểu, hiếm có bậc nhất, duy chỉ có Phật và Phật mới có thể tới được tận cùng Thực tướng Rỗng không của các Pháp.
所謂諸法,如是相`如是性`如是體`如是力`如是作`如是因`如是緣`如是果`如是報`如是本末究竟等。
Sở vị chư Pháp : Như thị Tướng- như thị Tính- như thị Thể- như thị Lực-như thị Tác- như thị Nhân- như thị Duyên- như thị Quả- như thị Báo- như thị bản mạt cứu cánhđẳng.
Các Pháp được coi là : Tướng như thế- Tính như thế- Hình như thế- Lực như thế- Làm như thế- Nhân như thế- Duyên như thế- Quả như thế- Báo ứng như thế- tới cùng ngọn nguồn như thế.
爾時 世尊 欲重宣此義而說偈言 :
Nhĩ thời Thế Tôn , dục trùng tuyên thử nghĩa, nhi thuyết kệ ngôn :
Lúc đó Thế Tôn muốn đọc lại nghĩa trước mà nói bài kệ rằng :
世雄不可量 諸天及世人 一切衆生類
Thế Hùng bất khả lượng, chư Thiên cập thế Nhân, nhất thiết chúng sinh loại.
Thế Hùng khó đo lường, người Trời và người Đời, mọi các loại chúng sinh.
無能知佛者  佛力 無所畏 解脫諸 三昧
Vô năng tri Phật giả, Phật-lực Vô-sở-úy, Giải-thoát chư Tam Muội .
Không khả năng biết Phật, Lực Phật Không sợ hãi, Giải-thoát và Tam Muội .
及佛諸餘法 無能測量者 本從無數佛
Cập Phật chư dư Pháp, vô năng trắc lượng giả, bản tòng vô số Phật.
Các Pháp khác của Phật, không năng đo lường được, vốn theo vô số Phật.
具足行諸道 甚深微妙法 難見難可了
Cụ túc hành chư Đạo, thậm thâm vi diệu Pháp, nan kiến nan khả liễu.
Hành đầy đủ các Đạo, Pháp thâm sâu vi diệu, khó thấy được cũng khó.
於無量億劫 行此諸道已  道場 得成果
Ư vô lượng ức Kiếp, hành thử chư Đạo dĩ, Đạo-tràng đắc thành quả.
Trong vô lượng triệu Kiếp, đã hành các Đạo này, Đạo tràng được thành quả.
我已悉知見 如是大 果報  種種性相義
Ngã dĩ tất Tri-kiến, như thị đại quả báo , chủng chủng Tính Tướng Nghĩa.
Ta đã Thấy biết hết, quả báo lớn như thế, đủ loại Tính Tướng Nghĩa.
我及 十方 佛 乃能知是事 是法不可示
Ngã cập thập phương Phật, nãi năng tri thị sự, thị Pháp bất khả thị.
Ta và Phật mười phương, mới năng biết việc đó, Pháp đó không thể hiện.
言辭相寂滅 諸餘衆生類 無有能得解
Ngôn từ tương Tịch-diệt, chư dư chúng sinh loại, vô hữu năng đắc giải.
Lời nói như Vắng lặng, các loại chúng sinh khác, không khả năng hiểu được.
除諸 菩薩 衆 信力堅固者 諸 佛弟子 
Trừ chư Bồ Tát chúng, Tín-lực kiên cố giả, chư Phật đệ tử chúng.
Ngoài các vị Bồ Tát , Lực tin họ kiên cố, các đệ tử các Phật.
曾供養諸佛 一切漏已盡 住是 最後身
Tằng cúng dưỡng chư Phật, nhất thiết Lậu dĩ tận, trụ thị tối hậu thân .
Từng cúng dưỡng các Phật, đã hết các Phiền não, ở Thân cuối cùng đó.
如是諸人等 其力所不堪 假使滿世間
Như thị chư Nhân đẳng, kỳ lực sở bất kham, giả sử mãn thế gian.
Những người khác như thế, Lực họ không thể kham, giả sử khắp thế gian.
皆如 舍利弗  盡思共度量 不能測佛智
Giai như Xá Lợi Phất , tận tư cộng đạc lượng, bất năng trắc Phật Trí.
Đều như Xá Lợi Phất , cùng tư duy đo lường, không thể đo Trí Phật.
正使滿 十方  皆如 舍利弗  及餘諸弟子
Chính sử mãn Thập phương, giai như Xá Lợi Phất , cập chư dư đệ tử.
Giả sử cả Mười phương, đều như Xá Lợi Phất , cùng các đệ tử khác.
亦滿 十方 剎 盡思共度量 亦復不能知
Diệc mãn Thập phương sát, tận tư cộng đạc lượng, diệc phục bất năng tri.
Cũng đầy Mười phương Phật, cùng tư duy đo lường, cũng lại không thể biết.
辟支佛利智 無漏 最後身  亦滿 十方 
Bích Chi Phật lợi trí, Vô-lậu tối hậu thân , diệc mãn thập phương giới.
Bích Chi Phật Trí sáng, Thân cuối là La Hán, cũng đầy Mười phương giới.
其數如 竹林  斯等共一心 於億 無量劫
Kỳ số như trúc lâm, tư đẳng cộng nhất tâm, ư ức vô lượng Kiếp.
Số lượng như rừng trúc, họ cùng nhau nhất tâm, trong triệu vô lượng Kiếp.
欲思佛實智 莫能知少分 新發意 菩薩
Dục tư Phật thực Trí, mạc năng tri thiểu phân, tân Phát Ý Bồ Tát .
Muốn nghĩ  Trí Phật thực, không thể hiểu phần nhỏ, Bồ Tát mới phát Ý .
供養無數佛 了達諸義趣 又能善說法
Cúng dưỡng vô số Phật, liễu đạt chư nghĩa thú, hựu năng thiện thuyết Pháp.
Cúng dưỡng vô số Phật, thông tỏ các ý nghĩa, lại siêng năng nói Pháp.
如稻麻竹葦 充滿 十方 剎 一心以妙智
Như đạo ma trúc vi, sung mãn Thập phương sát, nhất tâm dĩ diệu trí.
Như lúa đay trúc lau, đầy ắp Mười phương Phật, nhất tâm dùng Trí diệu.
於恒河沙劫 咸皆共思量 不能知佛智
Ư Hằng hà sa Kiếp, hàm giai cộng tư lượng, bất năng tri Phật Trí.
Trong Hằng hà sa Kiếp, cùng nhau nghĩ đo lường, không thể biết Trí Phật .
不退諸 菩薩  其數如恒沙 一心共思求
Bất Thoái chư Bồ Tát , kỳ số như Hằng sa, nhất tâm cộng tư cầu.
Các Bồ Tát Không lui, số lượng như Hằng sa, nhất tâm cùng nghĩ tìm.
亦復不能知 又告 舍利弗  無漏不思議
Diệc phục bất năng tri, hựu cáo Xá Lợi Phất ! Vô-lậu bất tư nghị.
Cũng lại không năng biết, lại bảo Xá Lợi Phất ! Vô lậu không suy bàn.
甚深微妙法 我今已具得 唯我知是相
Thậm thâm vi diệu Pháp, Ngã kim dĩ cụ đắc, duy Ngã tri thị Tướng.
Pháp vi diệu thâm sâu, Ta nay đã được đủ, chỉ Ta biết Tướng đó.
十方佛亦然  舍利弗 當知 諸 佛語 無異
Thập phương Phật diệc nhiên, Xá Lợi Phất đương tri ! Chư Phật ngữ vô dị.
Phật Mười phương cũng thế, Xá Lợi Phất nên biết ! Lời các Phật không khác.
於佛 所說法  當生大信力  世尊 法久後
Ư Phật sở thuyết Pháp, đương sinh đại Tín-lực, Thế Tôn Pháp cửu hậu.
Với các Pháp Phật nói, cần sinh Lực tin lớn, Pháp Phật ở lâu dài.
要當說真實 告諸 聲聞 衆 及求縁覺乗
Yếu đương thuyết chân thực, cáo chư Thanh-văn chúng, cập cầu Duyên-giác Thừa.
Cần phải nói chân thực, bảo với các Thanh Văn , người cầu Bậc Duyên Giác.
我令脫苦縛 逮得 涅槃 者 佛以方便力
Ngã linh thoát khổ phược, đãi đắc Niết Bàn giả, Phật dĩ Phương-tiện Lực.
Ta giúp cởi dây khổ, nhanh có được Niết Bàn , Phật dùng Lực Phương tiện.
示以三乗教 衆生處處著 引之令得出
Thị dĩ Tam-thừa giáo, chúng sinh xứ xứ trước, dẫn chi linh đắc xuất.
Hiện ra giáo Ba Bậc, Người nương nhờ khắp nơi, giúp dẫn khỏi mê muội.
爾時大眾中有諸 聲聞 , 漏盡 阿羅漢 , 阿若憍陳如 等千二百人及發聲聞辟支佛 比丘 ` 比丘尼 ` 優婆塞 ` 優婆夷 
Nhĩ thời Đại Chúng trung, hữu chư Thanh Văn , Lậu-tận A La Hán , A Nhược Kiều Trần Như đẳng thiên nhị bách Nhân, cập phát Thanh Văn- Bích Chi Phật , Tì KheoTì Kheo Ni - Ưu Bà Tắc - Ưu Bà Di .
Lúc đó trong Đại Chúng, có các Thanh Văn , hết phiền A La Hán , A Nhược Kiều Trần như và 1.200 người, cùng với phát tâm Thanh Văn- Bích Chi Phật , nam Tì Kheo - nữ Tì Kheo- nam Phật Tử- nữ Phật Tử.
各作是念 : 今者 世尊 , 何故殷勤稱歎方便而作是言 : 佛所得法甚深難解。有所言說意趣難知 一切 聲聞 ` 辟支佛 所不能及。
Các tác thị niệm : Kim giả Thế Tôn , hà cố ân cần xưng thán Phương-tiện, nhi tác thị ngôn : Phật sở đắc Pháp, thậm thâm nan giải. Hữu sở ngôn thuyết, ý thú nan tri ! Nhất thiết Thanh Văn - Bích Chi Phật sở bất năng cập.
Từng người đều làm suy nghĩ là : Ngày nay Thế Tôn , vì cớ gì ân cần ca ngợi Phương tiện, mà làm lời nói rằng : Pháp Phật có được, thâm sâu khó hiểu. Lời được nói ra, khó biết ý tứ, tất cả Thanh Văn - Bích Chi Phật không thể bắt kịp.
佛說一解脫義我等亦得此法到於 涅槃 , 而今不知是義所趣 ?
Phật thuyết nhất Giải-thoát nghĩa, Ngã đẳng diệc đắc thử Pháp, đáo ư Niết Bàn , nhi kim bất tri thị nghĩa sở thú ?
Phật nói một nghĩa Giải thoát, chúng mình cũng được Pháp đó, tới được Niết Bàn , mà nay không hiểu ý hướng nghĩa đó ?
爾時 舍利弗 知四衆心疑 , 自亦未了而白佛言 : 世尊 ! 何因何緣殷勤稱歎諸佛第一方便甚深微妙難解之法 ?
Nhĩ thời Xá Lợi Phất tri Tứ Chúng tâm nghi, tự diệc vị liễu, nhi bạch Phật ngôn : Thế Tôn ! Hà nhân hà duyên, ân cần xưng thán chư Phật đệ nhất Phương-tiện, thậm thâm vi diệu nan giải chi Pháp ?
Khi đó Xá Lợi Phất biết tâm nghi hoặc của Bốn Chúng, tự mình cũng chưa rõ và bạch Phật nói rằng : Thế Tôn ! Vì Nhân duyên gì, ân cần ca tụng Phương tiện đệ nhất của các Phật, Pháp thâm sâu vi diệu khó hiểu ?
我自昔來未曾從佛聞如是說。今者 四眾 , 咸皆有疑唯願 世尊 敷演斯事。世尊 何故殷勤稱歎甚深微妙難解之法 ?
Ngã tự tích lai, vị tằng tòng Phật văn như thị thuyết. Kim giả Tứ Chúng , hàm giai hữu nghi, duy nguyện Thế Tôn phu diễn tư sự. Thế Tôn ! Hà cố ân cần xưng thán, thậm thâm vi diệu nan giải chi Pháp ?
Con từ trước đến nay, chưa từng nghe từ Phật nói như thế. Ngày nay Bốn Chúng, tất cả đều hoài nghi, mong muốn Thế Tôn phô diễn việc này. Thế Tôn ! Vì cớ gì ân cần ca tụng Pháp thâm sâu vi diệu khó hiểu đó ?
爾時 舍利弗 欲重宣此義而說偈言 :
Nhĩ thời Xá Lợi Phất dục trùng tuyên thử nghĩa, nhi thuyết kệ ngôn :
Lúc đó Xá Lợi Phất muốn đọc lại nghĩa trước mà nói bài kệ rằng :
慧日 大聖 尊 久乃說是法 自說得如是
Tuệ Nhật Đại Thánh Tôn, cửu nãi thuyết thị Pháp, tự thuyết đắc như thị.
Đại Thánh Tôn Tuệ sáng, lâu mới nói Pháp đó, tự nói được như thế.
力無畏 三昧   禪定 解脫等  不可思議 
Lực Vô-úy Tam Muội , Thiền Định Giải-thoát đẳng, bất khả tư nghị Pháp.
Lực Không sợ Tam Muội , Thiền Định và Giải thoát, Pháp không thể suy bàn.
道場所得法 無能發問者 我意難可測
Đạo-tràng sở đắc Pháp, vô năng phát vấn giả, Ngã ý nan khả trắc.
Ở Đạo tràng được Pháp, không thể nêu nghi vấn, con khó lường được ý.
亦無能問者 無問而自說 稱歎所行道
Diệc vô năng vấn giả, vô vấn nhi tự thuyết, xưng thán sở hành Đạo.
Cũng không thể hỏi được, không hỏi mà tự nói, ca tụng Đạo cần hành.
智慧甚微妙 諸佛之所得 無漏諸羅漢
Trí Tuệ thậm vi diệu, chư Phật chi sở đắc, Vô-lậu chư La Hán.
Trí Tuệ rất vi diệu, các Phật đã có được, các La Hán hết Phiền.
及求 涅槃 者 今皆墮疑網 佛何故說是
Cập cầu Niết Bàn giả, kim giai đoạ nghi võng, Phật hà cố thuyết thị.
Cùng người cầu Niết Bàn , nay đều đọa lưới nghi, Phật cớ gì nói nó.
其求縁 覺者   比丘 比丘尼  諸天龍鬼神
Kỳ cầu Duyên Giác giả, Tì Kheo Tì Kheo Ni , chư Thiên Long Quỷ Thần.
Người cầu bậc Duyên Giác, nam nữ các Tì Kheo , các Trời Rồng Quỷ Thần.
 乾闥婆 等 相視懷猶豫 瞻仰 兩足尊
Cập Kiền Thát Bà đẳng, tương thị hoài do dự, chiêm ngưỡng Lưỡng Túc Tôn.
Cùng các Kiền Thát Bà , nhìn nhau nghi do dự, chiêm ngưỡng Phật Thế Tôn .
是事爲云何 願佛爲解說 於諸 聲聞 
Thị sự vi vân hà, nguyện Phật vị giải thuyết, ư chư Thanh Văn chúng.
Việc đó là thế nào, mong muốn Phật giảng giải, với các chúng Thanh Văn .
佛說我第一 我今自於智  疑惑 不能了
Phật thuyết Ngã đệ nhất, Ngã kim tự ư trí, nghi hoặc bất năng liễu.
Phật nói Con đệ nhất, Trí hiện nay của Con, nghi hoặc không hiểu rõ.
爲是究竟法 爲是所行道 佛口所生子
Vị thị cứu cánh Pháp, vi thị sở Hành Đạo, Phật khẩu sở sinh Tử.
Vì muốn Hành Đạo đó, vì Pháp cuối cùng đó, Con sinh từ miệng Phật.
合掌瞻仰待 願出微妙音 時爲如實說
Hợp chưởng chiêm ngưỡng đãi, nguyện xuất vi diệu âm, thời vị như thực thuyết.
Chắp tay chiêm ngưỡng chờ, mong đợi âm vi diệu, tới lúc nói chân thực.
諸天龍神等 其數如恒沙 求佛諸 菩薩
Chư Thiên Long Thần đẳng, kỳ số như Hằng sa, cầu Phật chư Bồ Tát .
Cùng các Trời Rồng Thần, nhiều như cát sông Hằng, các Bồ Tát cầu Phật.
大數有八萬 又諸萬億國  轉輪聖王 
Đại số hữu bát vạn, hựu chư vạn ức Quốc, Chuyển Luân Thánh Vương chí.
Số lượng hơn tám vạn, các Chuyển Luân Thánh Vương , từ vạn triệu Nước tới.
合掌以敬心 欲聞具足道
Hợp chưởng dĩ kính tâm, dục văn cụ túc Đạo.
Dùng tâm kính chắp tay, muốn nghe trọn vẹn Đạo.
爾時佛告 舍利弗 !   不須復說若說是事一切世間諸天及人皆當驚疑 舍利弗重白佛言 :
Nhĩ thời Phật cáo Xá Lợi Phất ! Chỉ ! chỉ ! Bất tu phục thuyết, nhược thuyết thị sự, nhất thiết thế gian chư Thiên cập Nhân, giai đương kinh nghi ! Xá Lợi Phất trùng bạch Phật ngôn :
Lúc đó Phật bảo Xá Lợi Phất ! Dừng ! Dừng lại ! Không nên nói nữa, nếu nói việc đó, tất cả Thế gian, Trời và Người đều đang nghi sợ. Xá Lợi Phất lại bạch Phật nói rằng :
世尊 唯願說之唯願說之。所以者何 是會無數百千萬億 阿僧祇 眾生曾見諸佛諸根猛利智慧明了聞佛所說則能敬信。
Thế Tôn ! Duy nguyện thuyết chi, duy nguyện thuyết chi. Sở dĩ giả hà ? Thị hội vô số bách thiên vạn ức A Tăng Kỳ chúng sinh, tằng kiến chư Phật, chư Căn mãnh lợi, Trí Tuệ minh liễu, văn Phật sở thuyết, tắc năng kính tín.
Thế Tôn ! Xin nói nhanh đi, xin nói nhanh đi. Vì sao như thế ? Hội đây vô lượng trăm nghìn vạn triệu A Tăng Kỳ chúng sinh, từng nhìn thấy các Phật, các Căn mãnh lợi, Trí Tuệ sáng tỏ, nghe được Phật nói, chắc là kính tin.
爾時 舍利弗 欲重宣此義而說偈言 :
Nhĩ thời Xá Lợi Phất dục trùng tuyên thử nghĩa, nhi thuyết kệ ngôn :
Lúc đó Xá Lợi Phất muốn đọc lại nghĩa trước mà nói bài kệ rằng :
法王 無上尊  惟說願勿慮 是會無量衆
Pháp Vương Vô-thượng tôn, duy thuyết nguyện vật lự, thị Hội vô lượng chúng.
Pháp Vương Bình Đẳng Giác, xin nói đừng do dự, Hội đây nhiều chúng sinh.
有能敬信者
Hữu năng kính tín giả.
Họ luôn luôn tin kính.
佛復止 舍利弗 ! 若說是事一切世間``阿修羅皆當驚疑。 增上慢 比丘 , 將墜於大坑。爾時 世尊 , 重說偈言 :
Phật phục chỉ Xá Lợi Phất ! Nhược thuyết thị sự, nhất thiết thế gian, Thiên- Nhân- A Tu La , giai đương kinh nghi. Tăng thượng mạn Tì Kheo , tương trụy ư đại khanh. Nhĩ thời Thế Tôn trùng thuyết kệ ngôn :
Phật lại ngăXá Lợi Phất ! Nếu nói việc đó, tất cả thế gian, Trời- Người- A Tu La , đều đang nghi sợ. Tì Kheo tự cao mạn, đang đọa vào hầm lớn. Lúc đó Thế Tônnói lại bài kệ rằng :
止止不須說 我法妙難思 諸 增上慢  聞必不敬信
Chỉ chỉ bất tu thuyết, Ngã Pháp diệu nan tư, chư tăng thượng mạn giả, văn tất bất kính tín.
Dừng dừng không nên nói, Pháp Ta khó tư duy, những người tự cao mạn, nghe quyết không kính Tin.
爾時 舍利弗 重白佛言 世尊 ! 唯願說之唯願說之。今此會中如我等比百千萬億世世已曾從佛受化。
Nhĩ thời Xá Lợi Phất trùng bạch Phật ngôn : Thế Tôn ! Duy nguyện thuyết chi, duy nguyện thuyết chi. Kim thử Hội trung, như Ngã đẳng tỉ, bách thiên vạn ức, thế thế dĩ tằng tòng Phật thụ hoá.
Khi đó Xá Lợi Phất lại bạch Phật nói rằng : Thế Tôn ! Xin Phật nói đi, xin Phật nói đi. Nay trong Hội này, như chúng Con đây, trăm nghìn vạn triệu, đời đời đã từng nhận giáo hóa từ Phật.
如此人等必能敬信長夜安穏多所饒益。爾時 舍利弗 欲重宣此義而說偈言 :
Như thử Nhân đẳng, tất năng kính tín, trường dạ an ổn, đa sở nhiêu ích. Nhĩ thời Xá Lợi Phất dục trùng tuyên thử nghĩa, nhi thuyết kệ ngôn :
Như những người đó, nhất định năng kính Tin, yên ổn lâu dài trong tối, được nhiều ích lợi. Lúc đó Xá Lợi Phất muốn đọc lại nghĩa trước mà nói bài kệ rằng :
無上 兩足尊  願說第一法 我爲佛長子
Vô-thượng Lưỡng Túc Tôn, nguyện thuyết đệ nhất Pháp, Ngã vi Phật Trưởng Tử.
Phật đủ Phúc Đức Trí, xin nói Pháp Bậc nhất, Con là con Trưởng Phật.
惟垂分別說 是會無量衆 能敬信此法
Duy thuỳ phân biệt thuyết, thị Hội vô lượng chúng, năng kính tín thử Pháp.
Rủ lòng phân biệt nói, Hội đó nhiều chúng sinh, năng kính Tin Pháp này.
佛已曾世世 教化如是等 皆一心合掌
Phật dĩ tằng thế thế, giáo hoá như thị đẳng, giai nhất tâm hợp chưởng.
Phật đã từng đời đời, giáo hóa họ như thế, đều một lòng chắp tay.
欲聽受 佛語  我等千二百 及餘求佛者
Dục thính thụ Phật ngữ , Ngã đẳng thiên nhị bách, cập dư cầu Phật giả.
Muốn nghe nhận lời Phật, Chúng con nghìn hai trăm, cùng người cầu Phật khác.
願爲此衆故 惟垂分別說 是等聞此法
Nguyện vị thử chúng cố, duy thuỳ phân biệt thuyết, thị đẳng văn thử Pháp.
Xin vì chúng sinh đó, rủ lòng phân biệt nói, những người nghe Pháp đó.
則生大歡喜
Tắc sinh đại hoan hỉ.
Chắc tâm sinh vui lớn.
爾時 世尊  舍利弗  : 汝已殷勤三請豈得不說。汝今諦聽 善思念之 吾當為汝分別解說。
Nhĩ thời Thế Tôn cáo Xá Lợi Phất : Nhữ dĩ ân cần tam thỉnh, khải đắc bất thuyết. Nhữ kim đế thính ! Thiện tư niệm chi ! Ngô đương vị Nhữ phân biệt giải thuyết.
Khi đó Thế Tôn bảo Xá Lợi Phất : Ngài đã ân cần xin ba lần, sao lại không nói. Ngài nay nghe Tuệ, tư duy Tuệ, tu Tuệ ! Ta đang vì Ngài phân biệt giảng giải.
說此語時會中有 比丘 ` 比丘尼 ` 優婆塞 ` 優婆夷 ,五千人等即從座起禮佛而退。
Thuyết thử ngữ thời, Hội trung hữu Tì Kheo - Tì Kheo Ni - Ưu Bà Tắc -Ưu Bà Di, ngũ thiên Nhân đẳng, tức tòng tòa khởi, lễ Phật nhi thoái.
Khi nói lời đó, trong Hội có nam Tì Kheo - nữ Tì Kheo- nam Phật Tử- nữ Phật Tử, chừng năm nghìn người, liền rời khỏi chỗ ngồi, lễ Phật và rút lui.
所以者何 此輩罪根深重 增上慢 ,未得謂得未證謂證。有如此失是以不住。
Sở dĩ giả hà ? Thử bối tội Căn thâm trọng, cập tăng thượng mạn , vị đắc vị đắc, vị chứng vị chứng. Hữu như thử thất, thị dĩ bất trụ.
Vì sao như thế ? Các Vị đó tội Căn thâm trọng và tự cao kiêu mạn, chưa được coi là đã được, chưa chứng coi là đã chứng. Mất đi cái coi như đã có, sử dụng cái không ở lại.
世尊默然而不制止。 爾時佛告 舍利弗 : 我今此眾無復枝葉純有貞實。舍利弗 如是 增上慢 退亦佳矣。
Thế Tôn mặc nhiên nhi bất chế chỉ. Nhĩ thời Phật cáo Xá Lợi Phất : Ngã kim thử chúng, vô phục chi diệp, thuần hữu trinh thực. Xá Lợi Phất ! Như thị tăng thượng mạnNhân, thoái diệc giai hĩ.
Thế Tôn im lặng và không ngăn cản. Khi đó Phật bảo Xá Lợi Phất : Chúng sinh hôm nay của Ta, lại không có cành lá, toàn chỉ có quả. Xá Lợi Phất ! Những người tự cao kiêu mạn đó, rời đi cũng tốt.
汝今善聽 當為汝說。 舍利弗  唯然 世尊 ! 願樂欲聞。
Nhữ kim thiện thính ! Đương vị Nhữ thuyết. Xá Lợi Phất ngôn : Duy nhiên ! Thế Tôn ! Nguyện nhạo dục văn.
Ngài nay lắng nghe, đang vì Ngài nói. Xá Lợi Phất nói rằng : Đúng thế ! Thế Tôn ! Xin vui vẻ nghe.
佛告 舍利弗 : 如是妙法諸佛 如來 時乃說之 優曇 缽華時一現耳。
Phật cáo Xá Lợi Phất : Như thị Diệu Pháp, chư Phật Như Lai thời nãi thuyết chi, như Ưu Đàm Bát hoa, thời nhất hiện nhĩ.
Phật bảo Xá Lợi Phất : Như Diệu Pháp đây, thời cơ các Phật Như Lai nói, như hoa Ưu Đàm Bát, chỉ nở một lần.
舍利弗 汝等當信佛之所說言不虛妄。舍利弗 諸佛隨宜說法意趣難解。
Xá Lợi Phất ! Nhữ đẳng đương tín Phật chi sở thuyết, ngôn bất hư vọng. Xá Lợi Phất ! Chư Phật tuỳ nghi thuyết Pháp, ý thú nan giải.
Xá Lợi Phất ! Các Ngài cần tin lời nói của Phật, Phật nói không sai. Xá Lợi Phất ! Các Phật tùy nghi nói Pháp, ý hướng khó hiểu.
所以者何 我以無數方便種種 因緣 `譬喻言辭演說諸法是法非思量分別之所能解唯有諸佛乃能知之。
Sở dĩ giả hà ? Ngã dĩ vô số Phương-tiện, chủng chủng Nhân duyên - thí dụ ngôn từ, diễn thuyết chư Pháp, thị Pháp phi tư lượng phân biệt chi sở năng giải, duy hữu chư Phật nãi năng tri chi.
Vì sao như thế ? Ta dùng vô số Phương tiện, đủ loại Nhân duyên - thí dụ ngôn từ, diễn thuyết các Pháp, Pháp đó không thể tư duy đo lường mà có thể hiểu được, chỉ có các Phật mới có thể hiểu được mà thôi.
所以者何  佛世尊 , 唯以一 大事因緣 出現於世。 舍利弗 ! 云何名諸佛世尊唯以一大事因緣故出現於世 ?
Sở dĩ giả hà ? Chư Phật Thế Tôn , duy dĩ nhất đại sự nhân duyên cố, xuất hiện ư Thế. Xá Lợi Phất ! Vân hà danh chư Phật Thế Tôn, duy dĩ nhất đại sự nhân duyên cố, xuất hiện ư Thế ?
Vì sao như thế ? Các Phật Thế Tôn , duy chỉ do vì Nhân duyên của một việc lớn, xuất hiện ở Đời. Xá Lợi Phất ! Vì sao nói là các Phật Thế Tôn, duy chỉ do vì Nhân duyên của một việc lớn, xuất hiện ở Đời ?
 佛世尊 , 欲令眾生開 佛知見 , 使得清淨故出現於世。欲示眾生佛之知見故出現於世。
Chư Phật Thế Tôn , dục linh chúng sinh khai Phật Tri-kiến, sử đắc thanh tịnh cố, xuất hiện ư Thế. Dục thị chúng sinh Phật chi Tri-kiến cố, xuất hiện ư Thế.
Các Phật Thế Tôn , muốn giúp chúng sinh khai sáng ‘Thấy Biết’ của Phật, cố làm cho được Thanh tịnh, xuất hiện ở Đời. Cố muốn thể hiện cho chúng sinh ‘Thấy Biết’ của Phật, xuất hiện ở Đời.
欲令眾生悟 佛知見 出現於世。欲令眾生入佛知 見道 出現於世。
Dục linh chúng sinh ngộ Phật Tri-kiến cố, xuất hiện ư Thế. Dục linh chúng sinh nhập Phật Tri- kiến , xuất hiện ư Thế.
Cố muốn giúp chúng sinh giác ngộ ‘Thấy Biết’ của Phật, xuất hiện ở Đời. Cố muốn giúp chúng sinh nhập vào ‘Đạo Thấy Biết’ của Phật, xuất hiện ở Đời.
舍利弗 是為諸佛以一 大事因緣 出現於世 
Xá Lợi Phất ! Thị vi chư Phật dĩ nhất đại sự nhân duyên cố, xuất hiện ư Thế.
Xá Lợi Phất ! Đúng là các Phật cố dùng Nhân duyên của một việc lớn, xuất hiện ở Đời.
佛告 舍利弗 : 諸佛 如來 , 但教化 菩薩 ,諸有 所作常為一事 唯以佛之知見示悟眾生。
Phật cáo Xá Lợi Phất : Chư Phật Như Lai đãn giáo hoá Bồ Tát , chư hữu sở tác, thường vị nhất sự : Duy dĩ Phật chi Tri-kiến thị ngộ chúng sinh.
Phật bảo Xá Lợi Phất : Các Phật Như Lai chỉ giáo hóa Bồ Tát , các việc có làm, thường vì một việc : Chỉ dùng ‘Thấy Biết’ của Phật hiện ra giác ngộ chúng sinh.
舍利弗 如來 但以 一佛乘 為眾生說法無有餘乘若二若三。
Xá Lợi Phất ! Như Lai đãn dĩ Nhất Phật Thừa cố, vị chúng sinh thuyết Pháp, vô hữu dư Thừa, nhược Nhị nhược Tam.
Xá Lợi Phất ! Như Lai cố chỉ dùng Một Bậc Phật, vì chúng sinh nói Pháp, không có Bậc Phật khác, hoặc Hai hoặc Ba.
舍利弗 一切 十方 諸佛法亦如是。
Xá Lợi Phất ! Nhất thiết thập phương chư Phật, Pháp diệc như thị.
Xá Lợi Phất ! Tất cả các Phật mười phương, Pháp cũng như thế.
舍利弗 過去諸佛以無量無數方便種種 因緣 `譬喻言辭,而為眾生演說諸法是法皆為 一佛乘 故。是諸眾生從諸佛聞法究竟皆得一切種智。
Xá Lợi Phất ! Quá-khứ chư Phật dĩ vô lượng vô số Phương-tiện, chủng chủng Nhân duyên - thí dụ ngôn từ, nhi vị chúng sinh diễn thuyết chư Pháp, thị Pháp giai vị Nhất Phật Thừa cố. Thị chư chúng sinh tòng chư Phật văn Pháp, cứu cánh giai đắc Nhất thiết chủng Trí.
Xá Lợi Phất ! Các Phật Quá khứ dùng vô lượng vô số Phương tiện, đủ loại Nhân duyên - thí dụ ngôn từ, cũng vì chúng sinh diễn thuyết các Pháp, Pháp đó đều vìđược Một Bậc Phật. Các chúng sinh đó theo các Phật nghe Pháp, cuối cùng đều được Tất cả các loại Trí Tuệ.
舍利弗 未來諸佛當出於世亦以無量無數方便種種 因緣 `譬喻言辭而為眾生演說諸法是法皆為 一佛乘 故。是諸眾生從佛聞法究竟皆得一切種智。
Xá Lợi Phất ! Vị-lai chư Phật đương xuất hiện ư Thế, diệc dĩ vô lượng vô số Phương-tiện, chủng chủng Nhân duyên - thí dụ ngôn từ, nhi vị chúng sinh diễn thuyết chư Pháp, thị Pháp giai vị Nhất Phật Thừa cố. Thị chư chúng sinh tòng Phật văn Pháp, cứu cánh giai đắc Nhất thiết chủng Trí.
Xá Lợi Phất ! Các Phật Tương lai đang xuất hiện ở đời, cũng dùng vô lượng vô số Phương tiện, đủ loại Nhân duyên - thí dụ ngôn từ, cũng vì chúng sinh diễn thuyết các Pháp, Pháp đó đều vì được Một Bậc Phật. Các chúng sinh đó theo Phật nghe Pháp, cuối cùng đều được Tất cả các loại Trí Tuệ.
舍利弗 ! 現在 十方 無量百千萬億 佛土  佛世尊 , 多所饒益安樂眾生是諸佛亦以無量無數方便種種 因緣 `譬喻言辭而為眾生演說諸法是法皆為 一佛乘 故。是諸眾生從佛聞法究竟皆得一切種智。
Xá Lợi Phất ! Hiện-tại thập phương vô lượng bách thiên vạn ức Phật Thổ trung, chư Phật Thế Tôn , đa sở nhiêu ích, an lạc chúng sinh, thị chư Phật diệc dĩ vô lượng vô số Phương-tiện, chủng chủng Nhân duyên - thí dụ ngôn từ, nhi vị chúng sinh diễn thuyết chư Pháp, thị Pháp giai vị Nhất Phật Thừa cố. Thị chư chúng sinh tòng Phật văn Pháp, cứu cánh giai đắc Nhất thiết chủng Trí.
Xá Lợi Phất ! Hiện tại trong mười phương vô lượng trăm nghìn vạn triệu Đất Phật, các Phật Thế Tôn , giúp ích rất nhiều, chúng sinh yên vui, các Phật đó cũng dùng vô lượng vô số Phương tiện, đủ loại Nhân duyên - thí dụ ngôn từ, cũng vì chúng sinh diễn thuyết các Pháp, Pháp đó đều vì được Một Bậc Phật. Các chúng sinh đó theo Phật nghe Pháp, cuối cùng đều được Tất cả các loại Trí Tuệ.
舍利弗 是諸佛但教化 菩薩 , 欲以佛之知見示眾生故欲以佛之知見悟眾生故欲令眾生入佛之知見故。
Xá Lợi Phất ! Thị chư Phật đãn giáo hoá Bồ Tát , dục dĩ Phật chi Tri-kiến thị chúng sinh cố, dục dĩ Phật chi Tri-kiến ngộ chúng sinh cố, dục linh chúng sinh nhập Phật chi Tri-kiến cố.
Xá Lợi Phất ! Các Phật đó chỉ giáo hóa Bồ Tát , cố muốn dùng ‘Thấy Biết’ của Phật thể hiện cho chúng sinh, cố muốn dùng ‘Thấy Biết’ của Phật giác ngộ chúng sinh, cố muốn giúp chúng sinh nhập vào ‘Thấy Biết’của Phật.
舍利弗 我今亦復如是。知諸眾生有種種欲深心所著隨其本性以種種 因緣 `譬喻言辭`方便力而為說法。
Xá Lợi Phất ! Ngã kim diệc phục như thị. Tri chư chúng sinh hữu chủng chủng dục, thâm tâm sở trước, tùy kỳ bản Tính, dĩ chủng chủng Nhân duyên - thí dụ ngôn từ- Phương-tiện Lực, nhi vị thuyết Pháp.
Xá Lợi Phất ! Ta nay cũng lại như thế. Biết các chúng sinh có nhiều ham muốn, nương nhờ tâm thâm sâu, tùy theo Tính vốn có của họ, dùng các loại Nhân duyên - thí dụ ngôn từ- Lực Phương tiện, mà vì nói Pháp.
舍利弗 如此皆為得 一佛乘 , 一切種智故。舍利弗 十方 世界中尚無 二乘 , 何況有三。
Xá Lợi Phất ! Như thử giai vị đắc Nhất Phật Thừa- Nhất thiết chủng Trí cố. Xá Lợi Phất ! Thập phương thế giới trung, thượng vô Nhị Thừa, hà huống hữu Tam.
Xá Lợi Phất ! Như thế đều vì được Một Bậc Phật, Tất cả các loại Trí Tuệ. Xá Lợi Phất ! Trong mười phương thế giới, còn không có Hai, làm gì có Ba.
舍利弗 諸佛出於五 濁惡世 , 所謂劫濁煩惱濁 `眾生濁見濁 `命濁。
Xá Lợi Phất ! Chư Phật xuất ư Ngũ Trọc ác Thế, sở vị Kiếp Trọc- Phiền Não Trọc- Chúng Sinh Trọc- Kiến Trọc- Mệnh Trọc.
Xá Lợi Phất ! Các Phật xuất hiện trong Đời Năm Trọc ác gọi là: Kiếp Trọc, Phiền Não Trọc, Chúng Sinh Trọc, Thấy Trọc và Mệnh Trọc.
如是 舍利弗 ! 劫濁亂時眾生垢重慳貪嫉妒成就諸不善根故。諸佛以方便力 一佛乘 分別說三。
Như thị Xá Lợi Phất ! Kiếp Trọc loạn thời, chúng sinh cấu trọng, khan tham tật đố, thành tựu chư bất thiện Căn cố. Chư Phật dĩ Phương-tiện Lực, ư nhất Phật Thừa phân biệt thuyết Tam.
Như thế Xá Lợi Phất ! Kiếp Trọc thời loạn, chúng sinh nặng tội, khan tham tật đố, do thành đạt nhiều Căn không thiện. Các Phật dùng Lực Phương tiện, với Một Bậc Phật phân biệt nói thành Ba Bậc.
舍利弗 若我弟子自謂 阿羅漢 ` 辟支佛 ,不聞不知諸佛 如來 , 但教化 菩薩 此非 佛弟子 , 非阿羅漢`非辟支佛。
Xá Lợi Phất ! Nhược Ngã đệ tử, tự vị A La Hán - Bích Chi Phật giả, bất văn bất tri chư Phật Như Lai , đãn giáo hoá Bồ Tát sự, thử phi Phật đệ tử , phi A La Hán- phi Bích Chi Phật.
Xá Lợi Phất ! Nếu đệ tử của Ta, tự coi là A La Hán - Bích Chi Phật , không nghe không biết các Phật Như Lai , chỉ giáo hóa việc của Bồ Tát , họ không phải là đệ tử của Phật, không phải là A La Hán, không phải là Bích Chi Phật.
又舍 利弗 是諸 比丘 ` 比丘尼 , 自謂已得 阿羅漢 ,  最後身 , 究竟 涅槃 , 便不復志求阿耨多羅三藐三 菩提 , 當知此輩皆是 增上慢 人。
Hựu Xá Lợi Phất ! Thị chư Tì Kheo - Tì Kheo Ni , tự vị dĩ đắc A La Hán , thị tối hậu thân , cứu cánh Niết Bàn , tiện bất phục chí cầu A Nậu Đa La Tam Miệu Tam BồĐ , đương tri thử bối, giai thị tăng thượng mạn Nhân.
Mới lại Xá Lợi Phất ! Các nam Tì Kheo - nữ Tì Kheo đó, tự coi đã được A La Hán , là thân cuối cùng, tới được Niết Bàn , liền không phục chí cầu A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đ, nên biết người đó, đều là người tự cao kiêu mạn.
所以者何 若有 比丘 實得 阿羅漢 , 若不信此法無有是處。除佛滅度後現前無佛。
Sở dĩ giả hà ? Nhược hữu Tì Kheo thực đắc A La Hán , nhược bất tín thử Pháp, vô hữu thị xứ. Trừ Phật Diệt-độ hậu, hiện tiền vô Phật.
Vì sao như thế ? Nếu có Tì Kheo thực được A La Hán , nếu không tin Pháp này, không có nơi này. Ngoại trừ sau khi Phật Tạ thế, trước mắt không có Phật.
所以者何 佛滅度後如是等經受持`讀誦`解義者是人難得。若遇餘佛於此法中便得決了。
Sở dĩ giả hà ? Phật Diệt-độ hậu, như thị đẳng Kinh, thụ trì- độc tụng- giải nghĩa giả, thị Nhân nan đắc. Nhược ngộ dư Phật, ư thử Pháp trung tiện đắc quyết liễu.
Vì sao như thế ? Sau Phật Tạ thế, như các loại Kinh đó, nhận giữ- đọc tụng- giải nghĩa, người đó khó có được. Nếu gặp Phật khác, ở trong Pháp đó liền được quyếtđịnh.
舍利弗 汝等當一心信解`受持 佛語 。諸佛 如來 , 言無虛妄無有餘乘 一佛乘 
Xá Lợi Phất ! Nhữ đẳng đương nhất tâm tín giải- thụ trì Phật ngữ . Chư Phật Như Lai , ngôn vô hư vọng, vô hữu dư Thừa, duy Nhất Phật Thừa.
Xá Lợi Phất ! Các Ngài cần nhất tâm Tin hiểu, nhận giữ lời Phật. Các Phật Như Lai , nói không sai, không có Bậc Phật khác, chỉ có Một Bậc Phật.
爾時 世尊 欲重宣此義而說偈言 :
Nhĩ thời Thế Tôn dục trùng tuyên thử nghĩa, nhi thuyết kệ ngôn :
Lúc đó Thế Tôn muốn đọc lại nghĩa trước mà nói bài kệ rằng :
比丘 比丘尼  有懷 增上慢   優婆塞 我慢
Tì Kheo Tì Kheo Ni , hữu hoài tăng thượng mạn , Ưu Bà Tắc Ngã mạn
Các nam nữ Tì Kheo , hoài nghi tự kiêu mạn, nam Phật Tử tự mạn.
優婆夷不信 如是四衆等 其數有五千
Ưu Bà Di bất tín, như thị Tứ Chúng đẳng, kỳ số hữu ngũ thiên .
Nữ Phật Tử không tin, như thế Bốn Chúng đó, số lượng có năm nghìn.
不自見其過 於戒有缺漏 護惜其瑕疵
Bất tự kiến kỳ quá, ư Giới hữu khuyết lậu, hộ tích kỳ hà tì.
Không tự thấy lỗi mình, trong Giới có khiếm khuyết, tiếc giữ viên ngọc sứt.
是小智已出 衆中之糟糠 佛威徳故去
Thị tiểu Trí dĩ xuất, Chúng trung chi tao khang, Phật uy đức cố khứ.
Người Trí nhỏ đã đi, là cám bã trong Chúng, đến vì Uy Đức Phật.
斯人尠福徳 不堪受是法 此衆無枝葉
Tư Nhân tiên Phúc Đức, bất kham thụ thị Pháp, thử Chúng vô chi diệp.
Người đó thiếu Phúc Đức, không kham nhận Pháp này, Chúng đây không cành lá.
唯有諸貞實  舍利弗 善聽 諸佛所得法
Duy hữu chư trinh thực, Xá Lợi Phất thiện thính, chư Phật sở đắc Pháp.
Chỉ toàn có quả thôi, Xá Lợi Phất lắng nghe, các Phật có được Pháp.
無量方便力 而爲衆生說 衆生心所念
Vô lượng Phương-tiện Lực, nhi vị chúng sinh thuyết, chúng sinh tâm sở niệm.
Lực Phương tiện vô lượng, mà vì chúng sinh nói, tâm chúng sinh suy nghĩ.
種種所行道 若干諸欲性 先世善 惡業
Chủng chủng sở hành Đạo, nhược can chư dục tính, tiên thế Thiện-ác Nghiệp.
Đủ các Đạo muốn hành, Tính ham muốn rất nhiều, Nghiệp Thiện-ác Đời trước.
佛悉知是已 以諸縁譬喻 言辭方便力
Phật tất tri thị dĩ, dĩ chư duyên thí dụ, ngôn từ Phương-tiện Lực.
Phật đã biết hết cả, dùng ví dụ Nhân duyên , ngôn từ Lực Phương tiện.
令一切歡喜 或說 修多羅  伽陀及本事
Linh nhất thiết hoan hỉ, hoặc thuyết Tu Đa La, Già Đà cập Bản Sự.
Giúp tất cả vui mừng, hoặc là nói Khiết Kinh, Điều Tụng cùng Bản Sự.
本生 未曾有  亦說於因縁 譬喻并祇夜
Bản Sinh Vị Tằng Hữu, cũng thuyết cả Nhân Duyên, Thí Dụ và Trùng Tụng.
Bản Sinh Vị Tằng Hữu, cũng nói cả Nhân Duyên, Thí Dụ và Trùng Tụng.
優波提舍經 鈍根樂小法 貪著於生死
Ưu Ba Đề Xá Kinh, độn căn nhạo tiểu Pháp, tham trước ư sinh tử.
Kinh Ưu Ba Đề Bá, Ngu si ham Pháp nhỏ, tham nương nhờ sinh chết.
於諸無量佛 不行深妙道 衆苦所惱亂
Ư chư vô lượng Phật, bất hành thâm diệu Đạo, chúng khổ sở não loạn.
Ở nơi vô lượng Phật, không hành Đạo thâm diệu, bị mọi khổ não loạn.
爲是說 涅槃  我設是方便 令得入 佛慧
Vị thị thuyết Niết Bàn , Ngã thiết thị Phương-tiện, linh đắc nhập Phật Tuệ.
Vì thế nói Niết Bàn , Ta chế Phương tiện đó, giúp nhập vào Tuệ Phật.
未曾說汝等 當得成 佛道  所以未曾說
Vị tằng thuyết Nhữ đẳng, đương đắc thành Phật Đạo, sở dĩ vị tằng thuyết.
Chưa từng nói các Ngài, cần thành được Đạo Phật, sở dĩ chưa từng nói.
說時未至故 今正是其時 決定說大乗
Thuyết thời vị chí cố, kim chính thị kỳ thời, quyết định thuyết Đại Thừa .
Vì thời nói chưa tới, nay chính lúc hợp thời, quyết định nói Đại Thừa .
我此 九部 法 隨順衆生說 入大乗爲本
Ngã thử cửu bộ Pháp, tùy thuận chúng sinh thuyết, nhập Đại Thừa vi bản.
Chín bộ Pháp của Ta, thuận theo chúng sinh nói, nhập Đại Thừa là chính.
以故說是經 有佛子心淨 柔輭亦利根
Dĩ cố thuyết thị Kinh, hữu Phật Tử tâm Tịnh, nhu nhuyễn diệc lợi Căn.
Nên cố nói Kinh này, nếu Phật Tử tâm Tịnh, nhu nhuyễn cùng Căn sáng.
無量諸佛所 而行深妙道 爲此諸佛子
Vô lượng chư Phật sở, nhi hành thâm diệu Đạo, vị thử chư Phật Tử.
Ở nơi vô lượng Phật, mà hành Đạo Bình Đẳng, vì các Phật Tử này.
說是大乗經 我記如是人 來世成 佛道
Thuyết thị Đại Thừa Kinh, Ngã ký như thị Nhân, Lai-thế thành Phật Đạo.
Nói Kinh Đại Thừa đó, Ta Chuyển bậc người đó, Tương lai thành Đạo Phật.
以深心 念佛  修持淨戒故 此等聞得佛
Dĩ thâm tâm niệm Phật , tu trì Tịnh Giới cố, thử đẳng văn đắc Phật.
Tâm thâm sâu niệm Phật , do tu giữ Giới Tịnh, họ nghe được thành Phật.
大喜充遍身 佛知彼心行 故爲說大乗
Đại hỉ sung biến thân, Phật tri bỉ tâm hành, cố vị thuyết Đại Thừa .
Vui lớn khắp toàn thân, Phật biết tâm họ hành, vì thế nói Đại Thừa .
聲聞若 菩薩  聞我 所說法  乃至於一偈
Thanh Văn nhược Bồ Tát , văn Ngã sở thuyết Pháp, nãi chí ư nhất kệ.
Thanh Văn hay Bồ Tát , nghe được Ta nói Pháp, thậm chí với một kệ.
皆成佛無疑  十方 佛土 中 唯有一乗法
Giai thành Phật vô nghi, thập phương Phật thổ trung, duy hữu Nhất Thừa Pháp.
Đều thành Phật không sai, trong Mười phương Đất Phật, duy có Pháp Bậc Nhất.
無二亦無三 除佛方便說 但以假名字
Vô Nhị diệc vô Tam, trừ Phật Phương-tiện thuyết, đãn dĩ giả danh tự.
Không Hai cũng không Ba, trừ Phật nói Phương tiện, chỉ dùng danh hiệu phụ.
引導於衆生 說佛智慧故 諸佛出於世
Dẫn đạo ư chúng sinh, thuyết Phật Trí Tuệ cố, chư Phật xuất ư thế,
Dẫn dắt dần chúng sinh, vì nói Trí Tuệ Phật, các Phật hiện ở Đời.
唯此一事實 餘二則非真 終不以小乗
Duy thử nhất sự thực, dư nhị tắc phi chân, chung bất dĩ Tiểu-Thừa.
Vì một sự thực này, hai chắc rằng không thực, không thể dùng Tiểu Thừa.
濟度於衆生 佛自住大乗 如其所得法
Tế độ ư chúng sinh, Phật tự trụ Đại Thừa , như kỳ sở đắc Pháp.
Cứu giúp được chúng sinh, Phật tự ở trong Đại Thừa , như Phật có được Pháp.
定慧力莊嚴 以此度衆生 自證 無上道
Định Tuệ Lực trang nghiêm, dĩ thử độ chúng sinh, tự chứng Vô-thượng Đạo.
Định Tuệ Lực trang nghiêm, dùng nó độ chúng sinh, tự chứng Đạo Bình Đẳng.
大乗 平等法  若以小乗化 乃至於一人
Đại Thừa Bình Đẳng Pháp, nhược dĩ Tiểu-Thừa hoá, nãi chí ư nhất Nhân.
Đại Thừa Pháp Bình Đẳng, dùng Tiểu Thừa giáo hóa, dù chỉ với một người.
我則墮慳貪 此事爲不可 若人信歸佛
Ngã tắc đoạ khan tham, thử sự vi bất khả, nhược Nhân tín quy Phật.
Ta chắc đọa gian tham, việc này là không được, nếu người Tin theo Phật.
如來不欺誑 亦無貪嫉意 斷諸法中惡
Như Lai bất khi cuồng, diệc vô tham tật ý, đoạn chư Pháp trung ác.
Như Lai không lừa dối, cũng không có tham ganh, đoạn ác trong các Pháp.
故佛於 十方  而獨無所畏 我以相嚴身
Cố Phật ư Thập phương, nhi độc Vô-sở-uý, Ngã dĩ Tướng nghiêm Thân.
Do Phật ở Mười phương, một mình Không sợ hãi, Ta dùng Thân Tướng nghiêm.
光明照世間 無量衆所尊 爲說實相印
Quang-minh chiếu Thế-gian, vô lượng chúng sở tôn, vị thuyết Thực-tướng Ấn.
Quang sáng chiếu Thế gian, vô lượng Chúng tôn kính, vì nói Pháp Rỗng không.
舍利弗當知 我本立誓願 欲令一切衆
Xá Lợi Phất đương tri ! Ngã bản lập thệ nguyện, dục linh nhất thiết chúng.
Xá Lợi Phất nên biết ! Ta xác lập bản nguyện, muốn giúp các chúng sinh.
如我等無異 如我昔所願 今者已滿足
Như Ngã đẳng vô dị, như Ngã tích sở nguyện, kim giả dĩ mãn túc.
Được như Ta không khác, bản nguyện trước của Ta, ngày nay đã trọn vẹn.
化一切衆生 皆令入 佛道  若我遇衆生
Hoá nhất thiết chúng sinh, giai linh nhập Phật Đạo, nhược Ngã ngộ chúng sinh.
Dạy tất cả chúng sinh, đều giúp nhập Đạo Phật, nếu Ta gặp chúng sinh.
盡教以 佛道  無智者錯亂 迷惑不受教
Tận giáo dĩ Phật Đạo, vô Trí giả thác loạn, mê hoặc bất thụ giáo.
Dùng Đạo Phật dạy hết, Người không Trí sai loạn, mê hoặc không thụ giáo.
我知此衆生 未曾修善本 堅著於 五欲
Ngã tri thử chúng sinh, vị tằng tu thiện bản, kiên trước ư Ngũ Dục.
Ta biết chúng sinh đó, vốn chưa từng tu Thiện, kiên cố nương nhờ 5 Dục.
癡愛故生惱 以諸欲因縁 墜墮 三惡道
Si ái cố sinh não, dĩ chư dục Nhân duyên , trụy đoạ Tam-ác Đạo.
Yêu ngu thành phiền não , do Nhân duyên ham muốn, đọa lạc Ba Đạo ác.
輪迴 六趣 中 備受諸苦毒 受胎之微形
Luân hồi Lục Thú trung, bị thụ chư khổ độc, thụ thai chi vi hình.
Luân hồi trong 6 Đạo, bị nhận mọi khổ độc, thụ thai thì hình nhỏ.
世世常增長 薄徳少福人 衆苦所逼迫
Thế thế thường tăng trưởng, bạc Đức thiểu Phúc Nhân, chúng khổ sở bi bách.
Đời đời thường tăng trưởng, Người bạc Đức ít Phúc, bị mọi khổ bức bách.
 邪見稠林  若有若無等 依止此諸見
Nhập Tà-kiến trù lâm, nhược hữu nhược vô đẳng, y chỉ thử chư Kiến.
Vào rừng rậm sai trái, nếu thấy hoặc không thấy, dựa vào sự nhìn thấy.
具足六十二 深著虚妄法 堅受不可捨
Cụ túc lục thập nhị, thâm trước hư vọng Pháp, kiên thụ bất khả xả.
Có đủ sáu mươi hai, nương nhờ sâu hão huyền, chấp nhận không thể bỏ.
我慢自矜高 諂曲心不實 於千萬億劫
Ngã mạn tự căng cao, siểm khúc tâm bất thực, ư thiên vạn ức Kiếp.
Tự mãn tự kiêu căng, tâm lừa dối không thực, trong nghìn vạn triệu Kiếp.
不聞佛名字 亦不聞 正法  如是人難度
Bất văn Phật danh tự, diệc bất văn Chính-Pháp, như thị Nhân nan độ.
Không được nghe tên Phật, cũng không nghe Pháp đúng, người như thế khó độ.
是故 舍利弗  我爲設方便 說諸盡苦道
Thị cố Xá Lợi Phất ! Ngã vị thiết Phương-tiện, thuyết chư tận Khổ Đạo.
Vì thế Xá Lợi Phất ! Ta thiết chế Phương tiện, nói hết các Đạo Khổ.
示之以 涅槃  我雖說涅槃 是亦非真滅
Thị chi dĩ Niết Bàn , Ngã tuy thuyết Niết Bàn, thị diệc phi chân Diệt.
Dùng Niết Bàn thể hiện, Ta tuy nói Niết Bàn, nó chưa phải thực Mất.
諸法從本來 常自寂滅相 佛子行道已
Chư Pháp tòng Bản-lai, thường tự Tịch-diệt Tướng, Phật Tử hành Đạo dĩ.
Các Pháp theo Nguồn gốc, Tướng thường tự Vắng lặng, Phật Tử đã hành Đạo.
來世得作佛 我有方便力  開示 三乗法
Lai-thế đắc thành Phật, Ngã hữu Phương-tiện Lực, khai thị Tam-Thừa Pháp.
Tương lai được thành Phật, Ta có Lực Phương tiện, khai sáng Pháp Ba Bậc.
一切諸 世尊  皆說一乗道 今此諸大衆
Nhất thiết chư Thế Tôn , giai thuyết Nhất Thừa Đạo, kim thử chư Đại Chúng.
Tất cả các Thế Tôn , đều nói Đạo Bậc Nhất, nay Đại Chúng ở đây.
皆應除 疑惑  諸 佛語 無異 唯一無二乗
Giai ưng trừ nghi hoặc , chư Phật ngữ vô dị, duy nhất vô Nhị-Thừa.
Đều muốn trừ nghi hoặc , lời Phật nói không khác, chỉ Một không có Hai.
過去無數劫 無量滅度佛 百千萬億種
Quá-hhứ vô số Kiếp, vô lượng Diệt-độ Phật, bách thiên vạn ức chủng.
Vô số Kiếp Quá khứ, Phật Tạ thế rất nhiều, trăm nghìn vạn triệu loại.
其數不可量 如是諸 世尊  種種縁譬喻
Kỳ số bất khả lượng, như thị chư Thế Tôn , chủng chủng duyên thí dụ.
Số lượng không thể đếm, như thế các Thế Tôn , đủ loại duyên thí dụ.
無數方便力 演說諸 法相  是諸 世尊 
Vô số Phương-tiện Lực, diễn thuyết chư Pháp Tướng, thị chư Thế Tôn đẳng.
Lực Phương tiện vô số, diễn thuyết các loại Pháp, và các Thế Tôn đó.
皆說一乗法 化無量衆生 令入於 佛道
Giai thuyết Nhất-Thừa Pháp, hoá vô lượng chúng sinh, linh nhập ư Phật Đạo.
Đều nói Pháp Bậc Nhất, dạy vô lượng chúng sinh, giúp nhập vào Đạo Phật.
又諸 大聖 主 知一切世間 天人羣生類
Hựu chư Đại Thánh Chủ, tri nhất thiết thế gian, Thiên nhân quần sinh loại.
Mới lại Đại Thánh Chủ, biết tất cả thế gian, Trời Người các chúng sinh.
深心之所欲 更以 異方便  助顯第一義
Thâm tâm chư sở dục, cánh dĩ dị Phương-tiện, trợ hiển Đệ-Nhất nghĩa.
Mong muốn sâu trong tâm, lại dùng Phương tiện khác, giúp hiện Nghĩa Rỗng không.
若有衆生類 值諸過去佛 若聞法布施
Nhược hữu chúng sinh loại, trực chư Quá-khứ Phật, nhược văn Pháp bố Thí.
Nếu có loại chúng sinh, gặp các Phật Quá khứ, nếu nghe Pháp bố Thí.
或持戒忍辱 精進禪智等 種種修福慧
Hoặc trì Giới Nhẫn-nhục, Tinh-tiến Thiền Trí đẳng, chủng chủng tu Phúc Tuệ.
Hoặc giữ Giới Nhẫn nhục, Tinh tiến và Thiền Trí, tu đủ loại Phúc Tuệ.
如是諸人等 皆已成 佛道  諸佛滅度後
Như thị chư Nhân đẳng, giai dĩ thành Phật Đạo, chư Phật Diệt-độ hậu,
Như thế những người đó, đều đã thành Đạo Phật, các Phật sau Tạ thế.
若人善輭心 如是諸衆生 皆已成 佛道
Nhược Nhân thiện nhuyễn tâm, như thị chư chúng sinh, giai dĩ thành Phật Đạo.
Nếu người tâm thiện nhuyễn, các chúng sinh như thế, đều đã thành Đạo Phật.
諸佛滅度已 供養 舍利 者 起萬億種塔
Chư Phật Diệt-độ dĩ, cúng dưỡng Xá Lợi giả, khởi vạn ức chủng Tháp.
Các Phật đã Tạ thế, người cúng dưỡng Xá Lợi, xây vạn triệu loại Tháp.
金銀及玻璃  硨磲 與碼碯 玫瑰 瑠璃 
Kim ngân cập lưu ly , xa cừ dữ mã não, mai côi lưu ly châu.
Vàng bạc và lưu ly , xa cừ và mã não, mai côi ngọc lưu ly.
清淨廣嚴飾 莊校於諸塔 或有起石廟
Thanh tịnh quảng nghiêm sức, trang hiệu ư chư Tháp, hoặc hữu khởi thạch Miếu.
Rộng nghiêm sức Thanh tịnh, trang hoàng trong các Tháp, hoặc có xây Miếu đá.
栴檀及沈水 木櫁并餘材 磚瓦泥土等
Chiên-đàn cập Trầm-thuỷ, mộc mật tịnh dư tài, chuyên ngoã nê thổ đẳng.
Chiên đàn và nhựa Trầm, gỗ mật và gỗ khác, gạch ngói và bùn đất.
若於曠野中 積土成佛廟 乃至童子戲
Nhược ư khoáng dã trung, tích thổ thành Phật Miếu, nãi chí Đồng tử hí.
Nếu ở nơi hoang vắng, đắp đất thành Miếu Phật, thậm chí trẻ em đùa.
聚沙爲佛塔 如是諸人等 皆已成 佛道
Tụ sa vi Phật Tháp, như thị chư Nhân đẳng, giai dĩ thành Phật Đạo.
Tụ cát làm Tháp Phật, như thế những người đó, đều đã thành Đạo Phật.
若人爲佛故 建立諸形像 刻彫成衆相
Nhược Nhân vị Phật cố, kiến lập chư hình tượng, khắc điêu thành chúng tướng.
Nếu người cố vì Phật, kiến thiết các hình tượng, điêu khắc thành các hình.
皆已成 佛道  或以七寳成 鍮鉐赤白銅
Giai dĩ thành Phật Đạo, hoặc dĩ Thất-bảo thành, thâu thạch xích bạch đồng.
Đều đã thành Đạo Phật, hoặc dùng vật bảy báu, du thạch đồng trắng đỏ.
白鑞及鉛錫 鐡木及與泥 或以膠漆布
Bạch lạp cập diên tích, thiết mục cập dữ nê, hoặc dĩ giao tất bố.
Bạch kim và chì thiếc, sắt gỗ cùng với bùn, hoặc dùng keo sơn vải.
嚴飾作佛像 如是諸人等 皆已成 佛道
Nghiêm sức tác Phật Tượng, như thị chư Nhân đẳng, giai dĩ thành Phật Đạo.
Nghiêm sức làm Tượng Phật, những chúng sinh như thế, đều đã thành Đạo Phật.
彩畫作佛像 百福莊嚴相 自作若使人
Thải hoạ tác Phật Tượng, bách Phúc trang nghiêm Tướng, tự tác nhược sử Nhân.
Họa lụa thành Tượng Phật, trăm Phúc Tướng trang nghiêm, tự làm hoặc khiến người.
皆已成 佛道  乃至童子戲 若草木及筆
Giai dĩ thành Phật Đạo, nãi chí Đồng tử hí, nhược thảo mộc cập bút.
Đều đã thành Đạo Phật, thậm chí trẻ em đùa, dùng gỗ cỏ hay bút.
或以指爪甲 而畫作佛像 如是諸人等
Hoặc dĩ chỉ trảo giáp, nhi hoạ tác Phật Tượng, như thị chư Nhân đẳng.
Hoặc dùng móng ngón tay, mà họa thành Tượng Phật, như thế những người đó.
漸漸積功徳 具足 大悲心  皆已成 佛道
Tiệm tiệm tích Công Đức , cụ túc Đại Bi tâm, giai dĩ thành Phật Đạo.
Dần dần tích Công Đức , đầy đủ tâm Đại Bi, đều đã thành Đạo Phật.
但化諸 菩薩  度脫無量衆 若人於塔廟
Đãn hoá chư Bồ Tát , độ thoát vô lượng chúng, nhược Nhân ư Tháp Miếu.
Chỉ dạy các Bồ Tát , độ thoát vô lượng chúng, nếu người trong Tháp Miếu.
寳像及畫像 以華香旛蓋 敬心而供養
Bảo-tượng cập Hoạ-tượng, dĩ hoa hương phan cái, kính tâm nhi cúng dưỡng.
Tượng báu và Tượng vẽ, dùng hoa hương phan cái, tâm kính mà cúng dưỡng.
若使人作樂 擊鼓吹角貝 簫笛琴箜篌
Nhược sử Nhân tác nhạc, kích cổ xuy giác bối, tiêu địch cầm không hầu.
Nếu sai người chơi nhạc, đánh trống thổi tù và, tiêu còi đàn sáo trúc.
琵琶鐃銅鈸 如是衆妙音 盡持以供養
Tì bà nạo đồng bạt, nhi thị chúng diệu âm, tận trì dĩ cúng dưỡng.
Tì bà nạo đồng bạt, các âm diệu như thế, giữ hết dùng cúng dưỡng.
或以歡喜心 歌唄頌佛徳 乃至一小音
Hoặc dĩ hoan hỉ tâm, ca bối tụng Phật Đức, nãi chí nhất tiểu âm.
Hoặc dùng tâm vui mừng, hát ca ngợi Đức Phật, thậm chí một âm nhỏ.
皆已成 佛道  若人散亂心 乃至以一華
Giai dĩ thành Phật Đạo, nhược Nhân tán loạn tâm, nãi chí dĩ nhất hoa.
Đều đã thành Đạo Phật, nếu người tâm tán loạn, thậm chí một bông hoa.
供養於畫像 漸見無數佛 或有人禮拜
Cúng dưỡng ư hoạ tượng, tiệm kiến vô số Phật, hoặc hữu Nhân lễ bái.
Cúng dưỡng với Tượng vẽ, dần thấy vô số Phật, hoặc có người lễ bái.
或復但合掌 乃至舉一手 或復小低頭
Hoặc phục đãn hợp chưởng, nãi chí cử nhất thủ, hoặc phục tiểu đê đầu.
Hoặc lại chỉ chắp tay, thậm chí đưa một tay, hoặc lại cúi thấp đầu.
以此供養像 漸見無量佛 自成 無上道
Dĩ thử cúng dưỡng Tượng, tiệm kiến vô lượng Phật, tự thành Vô-thượng Đạo.
Dùng nó cúng dưỡng Tượng, dần thấy vô lượng Phật, tự thành Đạo Bình Đẳng.
廣度無數衆 入 無餘涅槃  如 薪盡火滅
Quảng độ vô số chúng , nhập Vô Dư Niết Bàn , như tân tận hỏa diệt .
Cứu hết cả chúng sinh, nhập Vô Dư Niết Bàn , như củi hết lửa tắt.
若人散亂心 入於塔廟中 一稱 南無佛
Nhược Nhân tán loạn tâm, nhập ư Tháp Miếu trung, nhất xưng Nam mô Phật .
Nếu người tâm tán loạn, nhập vào trong Tháp Miếu, chỉ đọc Nam mô Phật .
皆已成 佛道  於諸過去佛 在世或滅度
Giai dĩ thành Phật Đạo, ư chư Quá-khứ Phật, Tại-thế hoặc Diệt-hậu.
Đều đã thành Đạo Phật, với các Phật Quá khứ, Tại thế hoặc Sau mất.
若有聞是法 皆已成 佛道  未來諸 世尊
Nhược hữu văn thị Pháp, giai dĩ thành Phật Đạo, Vị-lai chư Thế Tôn .
Nếu được nghe Pháp này, đều đã thành Đạo Phật, Tương lai các Thế Tôn .
其數無有量 是諸 如來 等 亦方便說法
Kỳ số vô hữu lượng, thị chư Như Lai đẳng, diệc Phương-tiện thuyết Pháp.
Số lượng không có hạn, và các Như Lai đó, cũng nói Pháp Phương tiện.
一切諸 如來  以無量方便 度脫諸衆生
Nhất thiết chư Như Lai , dĩ vô lượng Phương-tiện, độ thoát chư chúng sinh.
Tất cả các Như Lai , dùng vô lượng Phương tiện, độ thoát các chúng sinh.
入佛 無漏智  若有聞法者 無一不成佛
Nhập Phật Vô-lậu Trí , nhược hữu văn Pháp giả, vô nhất bất thành Phật.
Nhập Vô-lậu Trí Phật, nếu có người nghe Pháp, một người không thành Phật.
諸佛本誓願 我所行 佛道  普欲令衆生
Chư Phật bản thệ nguyện, Ngã sở hành Phật Đạo, phổ dục linh chúng sinh.
Bản nguyện của các Phật, Đạo Phật Ta nguyện hành, muốn giúp mọi chúng sinh.
亦同得此道  未來世 諸佛 雖說百千億
Diệc đồng đắc thử Đạo, Vị-lai thế chư Phật, tuy thuyết bách thiên ức.
Cũng cùng được Đạo đó, các Phật đời Tương lai, tuy nói trăm nghìn triệu.
無數諸 法門  其實爲一乗 諸佛 兩足尊
Vô số chư Pháp môn , kỳ thực vị Nhất-Thừa, chư Phật Lưỡng Túc Tôn.
Vô số các môn Pháp, kỳ thực vì Bậc Nhất, các Phật Phúc Đức Tuệ.
知法常無性  佛種 從縁起 是故說一乗
Tri Pháp thường Vô-tính, Phật chủng tòng duyên khởi, thị cố thuyết Nhất-Thừa.
Biết Tính Pháp thường Rỗng, giống Phật theo duyên khởi, vì thế nói Bậc Nhất.
 法住 法位 世間相常住 於 道場 知已
Thị Pháp trụ Pháp vị, Thế-gian tướng thường trụ, ư Đạo-tràng tri dĩ.
Pháp đó Xuất thế gian , thường ở trong Thế gian, đã biết ở Đạo tràng.
導師方便說 天人所供養 現在 十方 
Đạo Sư Phương-tiện thuyết, Thiên Nhân sở cúng dưỡng, Hiện-tại thập phương Phật.
Đạo Sư nói Phương tiện, được người Trời cúng dưỡng, Phật Hiện tại mười phương.
其數如恒沙 出現於世間 安穩衆生故
Kỳ số như Hằng sa, xuất hiện ư thế gian, an ổn chúng sinh cố.
Số lượng như Hằng sa, xuất hiện ở thế gian, vì yên ổn chúng sinh.
亦說如是法 知第一寂滅 以方便力故
Diệc thuyết như thị Pháp, tri đệ nhất Tịch-diệt, dĩ Phương-tiện Lực cố.
Cũng lại nói Pháp đó, biết Vắng lặng là nhất, cố dùng Lực Phương tiện.
雖示種種道 其實爲佛乗 知衆生諸行
Tuy thị chủng chủng Đạo, kỳ thực vị Phật Thừa, tri chúng sinh chư hành.
Tuy hiện đủ loại Đạo, chỉ vì Một Bậc Phật, biết Hành của chúng sinh.
深心之所念 過去所習業 欲性 精進力
Thâm tâm chi sở niệm, Quá-khứ sở tập Nghiệp, Dục-Tính Tinh-tiến Lực.
Suy nghĩ sâu trong tâm, Nghiệp tập trong Quá khứ, Tính Dục Lực Tinh tiến.
及諸根利鈍 以種種因縁 譬喻亦言辭
Cập chư Căn lợi độn, dĩ chủng chủng Nhân duyên , thí dụ diệc ngôn từ.
Cùng các Căn sáng tối, dùng đủ loại Nhân duyên , thí dụ và lời nói.
隨應方便說 今我亦如是 安穩衆生故
Tuỳ ứng Phương-tiện thuyết, kim Ngã diệc như thị, an ổn chúng sinh cố.
Tùy ý Phương tiện nói, Ta nay cũng như thế, cố yên ổn chúng sinh.
以種種 法門  宣示於 佛道  我以 智慧力
Dĩ chủng chủng Pháp môn , tuyên thị ư Phật Đạo, Ngã dĩ Trí Tuệ lực.
Dùng đủ các loại Pháp, tuyên cáo vì Đạo Phật, Ta dùng Lực Trí Tuệ.
知衆生性欲 方便說諸法 皆令得歡喜
Tri chúng sinh Tính-dục, Phương-tiện thuyết chư Pháp, giai linh đắc hoan hỉ.
Biết Tính Dục của Chúng, Phương tiện nói các Pháp, đều giúp được vui mừng.
舍利弗當知 我以 佛眼 觀 見 六道 衆生
Xá Lợi Phất đương tri ! Ngã dĩ Phật Nhãn quan, kiến Lục Đạo chúng sinh.
Xá Lợi Phất cần biết ! Ta dùng Trí Phật xem, thấy 6 Đạo chúng sinh.
貧窮無福慧 入生死險道 相續苦不斷
Bần cùng vô Phúc Tuệ, nhập sinh tử hiểm đạo, tương tục khổ bất đoạn.
Bần cùng không Phúc Tuệ, vào đường hiểm sinh chết, khổ liên tục không ngừng.
深著於 五欲  如犛牛愛尾 以貪愛自蔽
Thâm trước ư Ngũ-dục, như mao ngưu ái vĩ, dĩ tham ái tự tế.
Nương nhờ sâu Năm Dục, như bò quý đuôi mình, dùng tham ái chở che.
盲瞑無所見 不求 大勢 佛 及與斷苦法
Manh minh vô sở kiến, bất cầu đại thế Phật, cập dữ đoạn khổ Pháp.
Mù mịt không nhìn thấy, không cầu uy Lực Phật, cùng với Pháp đoạn khổ.
深入諸邪見 以苦欲捨苦 爲是衆生故
Thâm nhập chư Tà-kiến, dĩ Khổ dục xả Khổ, vị thị chúng sinh cố.
Nhập sâu vào sai trái, muốn dùng Khổ bỏ Khổ, do vì chúng sinh đó.
而起 大悲心  我始坐 道場  觀樹亦經行
Nhi khởi Đại Bi tâm, Ngã thủy tọa Đạo-tràng, quan thụ diệc kinh hành.
Mà khởi tâm Đại Bi, Ta trước ở Đạo tràng, nhìn cây cũng đi lại .
於三七日中 思惟如是事 我所得智慧
Ư tam thất nhật trung, tư duy như thị sự, Ngã sở đắc Trí Tuệ.
Thời gian hai mốt ngày, tư duy các việc đó, Ta có được Trí Tuệ.
微妙最第一 衆生諸根鈍 著樂癡所盲
Vi diệu tối đệ nhất, Chúng sinh chư Căn độn, trước lạc Si sở manh.
Vi diệu tối cao nhất, Chúng sinh các Cătối, nhờ vui Ngu được mù.
如斯之等類 云何而可度 爾時諸 梵王
Như tư chi đẳng loại, vân hà nhi khả độ, nhĩ thời chư Phạm-vương .
Những loại chúng sinh đó, làm sao mà độ đây, lúc đó các Phạm Vương .
及諸 天帝釋   護世四天王  及 大自在天
Cập chư Thiên Đế Thích , hộ thế Tứ Thiên-vương , cập Đại Tự-tại Thiên.
Cùng các vị Ngọc Hoàng, Bốn Thiên Vương hộ Đời, các Trời Đại Tự tại.
并餘諸天衆 眷屬百千萬 恭敬合掌禮
Tịnh dư chư Thiên chúng, quyến thuộc bách thiên vạn, cung kính hợp chưởng lễ.
Cùng  các người Trời khác, quyến thuộc trăm nghìn vạn, cung kính chắp tay lễ.
請我轉 法輪  我即自思惟 若但讃佛乗
Thỉnh Ngã Chuyển Pháp Luân, Ngã tức tự tư duy, nhược đãn tán Phật-Thừa.
Mời Ta nói Pháp Luân, Ta liền tự tư duy, chỉ khen Một Bậc Phật.
衆生没在苦 不能信是法 破法不信故
Chúng sinh một tại khổ, bất năng tín thị Pháp, phá Pháp bất tín cố.
Chúng sinh chìm trong khổ, không thể tin Pháp này, do không tin phá Pháp.
墜於 三惡道  我寧不說法 疾入於 涅槃
Trụy ư Tam-ác Đạo, Ngã ninh bất thuyết Pháp, tật nhập ư Niết Bàn .
Rơi vào Ba Đạo ác, Ta im không nói Pháp, nhanh nhập vào Niết Bàn .
尋念過去佛 所行方便力 我今所得道
Tầm niệm Quá-khứ Phật, sở hành Phương-tiện Lực, Ngã kim sở đắc Đạo.
Suy tìm Phật Quá khứ, Lực Phương tiện đã Hành, nay Ta đã được Đạo.
亦應說三乗 作是思惟時  十方 佛皆現
Diệc ưng thuyết Tam Thừa, tác thị tư duy thời, thập phương Phật giai hiện.
Cũng nên nói Ba Bậc, lúc tư duy việc này, Phật mười phương đều hiện.
梵音慰喻我 善哉 釋迦 文 第一之 導師
Phạn-âm uỷ dụ Ngã, thiện tai Thích Ca Văn, đệ nhất chi Đạo Sư.
Âm Phạn an ủi Ta, thiện thay Thích Ca Văn, là Đạo Sư bậc nhất.
得是 無上法  隨諸一切佛 而用方便力
Đắc thị Vô-thượng Pháp, tuỳ chư nhất thiết Phật, nhi dụng Phương-tiện Lực.
Được Pháp Bình Đẳng đó, thuận theo tất cả Phật, mà dùng Lực Phương tiện.
我等亦皆得 最妙第一法 爲諸衆生類
Ngã đẳng diệc giai đắc, Tối diệu đệ nhất Pháp, vị chư chúng sinh loại.
Chúng ta cũng đều được, Pháp Bậc nhất tối diệu, vì các loại chúng sinh.
分別說三乗 少智樂小法 不自信作佛
Phân biệt thuyết Tam-Thừa, thiểu Trí nhạo tiểu Pháp, bất tự tín tác Phật.
Phân biệt nói Ba Bậc, Trí nhỏ yêu Pháp nhỏ, không tự tin thành Phật.
是故以方便 分別說諸果 雖復說三乗
Thị cố dĩ Phương-tiện, phân biệt thuyết chư Quả, tuy phục thuyết Tam-Thừa.
Vì thế dùng Phương tiện, phân biệt nói Quả vị, tuy lại nói Ba Bậc.
但爲教 菩薩   舍利弗 當知 我聞 聖師子
Đãn vị giáo Bồ Tát , Xá Lợi Phất đương tri ! Ngã văn Thánh Sư Tử.
Chỉ vì dạy Bồ Tát , Xá Lợi Phất nên biết ! Ta nghe Thánh Sư Thầy.
深淨微妙音 稱 南無 諸佛 復作如是念 
Thanh tịnh vi diệu âm, xưng Nam mô chư Phật, phục tác như thị niệm.
Âm vi diệu thâm Tịnh, đọc Nam mô các Phật, lại cũng suy nghĩ là.
我出 濁惡世  如諸佛所說 我亦隨順行
Ngã xuất Trọc-ác thế, như chư Phật sở thuyết, Ngã diệc tuỳ thuận hành.
Ta xuất thời Trọc ác, như các Phật đã nói, Ta cũng thuận làm theo.
思惟是事已 即趨波羅柰  諸法寂滅相
Tư duy thị sự dĩ, tức xu Ba La Nại, chư Pháp Tịch-diệt Tướng,
Tư duy việc đó xong, liền tới Ba La Nại, các Pháp Tướng Vắng lặng.
不可以言宣 以方便力故 爲五 比丘 
Bất khả dĩ ngôn tuyên, dĩ Phương-tiện Lực cố, vị ngũ Tì Kheo thuyết.
Không thể tự đọc nói, cố dùng Lực Phương tiện, nói vì 5 Tì Kheo .
是名轉 法輪  便有 涅槃 音 及以 阿羅漢
Thị danh Chuyển Pháp Luân, tiện hữu Niết Bàn âm, cập dĩ A La Hán .
Tên là nói Pháp Luân, liền có âm Niết Bàn , cùng dùng A La Hán .
法僧差別名 從久遠劫來 讃示 涅槃 
Pháp Tăng sai biệt danh, tòng cửu viễn kiếp lai, tán thị Niết Bàn Pháp.
Pháp Tăng tên khác nhau, từ Kiếp xưa tới nay, khen cách hiện Niết Bàn .
生死苦永盡 我常如是說  舍利弗 當知
Sinh tử khổ vĩnh tận, Ngã thường như thị thuyết, Xá Lợi Phất đương tri !
Vĩnh hết khổ sinh chết, Ta thường nói như thế, Xá Lợi Phất nên biết !
 見佛 子等 志求 佛道 者 無量千萬億
Ngã kiến Phật Tử đẳng, chí cầu Phật Đạo giả, vô lượng thiên vạn ức.
Ta thấy các Phật Tử, người chí cầu Đạo Phật, vô lượng nghìn vạn triệu.
咸以恭敬心 皆來至佛所 曾從諸佛聞
Hàm dĩ cung kính tâm, giai lai chí Phật sở, tằng tòng chư Phật văn.
Đều dùng tâm cung kính, cùng tới nơi Phật ở, từng nghe từ các Phật.
方便 所說法  我即作是念  如來 所以出
Phương-tiện sở thuyết Pháp, Ngã tức tác thị niệm, Như Lai sở dĩ xuất.
Có nói Pháp Phương tiện, Ta tức thời nghĩ là, sở dĩ Phật ra đời.
爲說 佛慧 故 今正是其時  舍利弗 當知
Vị thuyết Phật Tuệ cố, kim chính thị kỳ thời, Xá Lợi Phất đương tri !
Do vì nói Tuệ Phật, nay chính đúng hợp thời, Xá Lợi Phất nên biết !
鈍根小智人 著相憍慢者 不能信是法
Độn Căn tiểu trí Nhân, trước tướng kiêu mạn giả, bất năng tín thị Pháp.
Người Căn tối Trí nhỏ, nương nhờ Thân kiêu mạn, không thể tin Pháp này.
今我喜無畏 於諸 菩薩 中  正直捨方便
Kim Ngã hỉ vô uý, ư chư Bồ Tát trung, chính trực xả Phương-tiện.
Nay Ta vui không sợ, vì với các Bồ Tát , trực tiếp bỏ Phương tiện.
但說 無上道   菩薩 聞是法 疑網皆已除
Đãn thuyết Vô-thượng Đạo, Bồ Tát văn thị Pháp, nghi võng giai dĩ trừ.
Chỉ nói Đạo Bình Đẳng, Bồ Tát nghe Pháp đó, lưới nghi đã trừ hết.
千二百羅漢 悉亦當作佛 如 三世 諸佛 
Thiên nhị bách La-hán, tất diệc đương tác Phật, như Tam-Thế chư Phật.
Nghìn hai trăm La Hán, biết cũng đang làm Phật, như Ba Đời các Phật.
說法之儀式 我今亦如是 說無分別法
Thuyết Pháp chi nghi thức, Ngã kim diệc như thị, thuyết vô phân biệt Pháp.
Nói Pháp và nghi thức, Ta nay cũng như thế, nói Pháp không phân biệt.
諸佛興出世 懸遠值遇難 正使出於世
Chư Phật hưng xuất thế, huyền viễn trực ngộ nan, chính sử xuất ư thế.
Các Phật hiện ở đời, mong chờ lâu mới gặp, đang thời Phật Tại thế.
說是法復難 無量無數劫 聞是法亦難
Thuyết thị Pháp phục nan, vô lượng vô số Kiếp, văn thị Pháp diệc nan.
Cũng khó nói Pháp đó, vô lượng vô số Kiếp, nghe Pháp đó cũng khó.
能聽是法者 斯人亦復難 譬如 優曇 
Năng thính thị Pháp giả, tư Nhân diệc phục nan, thí như Ưu Đàm hoa.
Người năng nghe Pháp đó, người đó cũng rất hiếm, ví như hoa Ưu Đàm.
一切皆愛樂 天人所希有 時時乃一出
Nhất thiết giai ái lạc, Thiên nhân sở hi hữu, thời thời nãi nhất xuất.
Tất cả đều yêu thích, người Trời hiếm có được, lâu mới hiện một lần.
聞法歡喜讃 乃至發一言 則爲已供養 
Văn Pháp hoan hỉ tán, nãi chí phát nhất ngôn, tắc vi dĩ cúng dưỡng.
Nghe Pháp vui mừng khen, thậm chí nói một lời, chắc là đã cúng dưỡng.
一切 三世佛  是人甚希有 過於 優曇 
Nhất thiết Tam-Thế Phật, thị Nhân thậm hi hữu, quá ư Ưu Đàm hoa.
Tất cả Ba Đời Phật, Người đó thực hiếm có, hơn cả hoa Ưu Đàm.
汝等勿有疑 我爲諸 法王  普告諸大衆
Nhữ đẳng vật hữu nghi, Ngã vi chư Pháp Vương, phổ cáo chư Đại Chúng.
Các Ngài đừng có nghi, Ta là Vua các Pháp, bảo khắp mọi chúng sinh.
但以一乗道 教化諸 菩薩  無 聲聞 弟子
Đãn dĩ Nhất Thừa Đạo, giáo hoá chư Bồ Tát , vô Thanh Văn đệ tử.
Chỉ dùng Đạo Bậc Nhất, giáo hóa các Bồ Tát , không đệ tử Thanh Văn .
汝等 舍利弗   聲聞  菩薩  當知是妙法
Nhữ đẳng Xá Lợi Phất ! Thanh Văn cập Bồ Tát , đương tri thị Diệu Pháp.
Các Ngài Xá Lợi Phất  ! Thanh Văn và Bồ Tát , cần biết Diệu Pháp đó.
諸佛之秘要 以五 濁惡世  但樂著諸欲
Chư Phật chi bí yếu, dĩ Ngũ Trọc-ác Thế, đãn lạc trước chư Dục.
Mật yếu của các Phật, do Đời Năm Trọc ác, chỉ vui nhờ các Dục.
如是等衆生 終不求 佛道  當來世惡人
Như thị đẳng chúng sinh, chung bất cầu Phật Đạo, Đương-lai thế ác Nhân.
Những chúng sinh như thế, sẽ không cầu Đạo Phật, Người ác Đời Tương lai.
聞佛說一乗 迷惑不信受 破法墮惡道
Văn Phật thuyết Nhất Thừa, mê hoặc bất tín thụ, phá Pháp đọa Ác Đạo.
Nghe nói Pháp Bậc Nhất, mê hoặc không tin nhận, phá Pháp đọa Đạo ác.
有慚愧清淨 志求 佛道 者 當爲如是等
Hữu tàm quý thanh tịnh, chí cầu Phật Đạo giả, đương vị như thị đẳng.
Nếu xấu hổ thanh tịnh, chí tâm cầu Đạo Phật, nên vì những người đó.
廣讃一乗道  舍利弗 當知 諸 佛法 如是
Quảng tán Nhất Thừa Đạo, Xá Lợi Phất đương tri ! Chư Phật Pháp như thị.
Rộng ca Đạo Bậc Nhất, Xá Lợi Phất nên biết ! Pháp các Phật như thế.
以萬億方便 隨宜而說法 其不習學者
Dĩ vạn ức Phương-tiện, tuỳ nghi nhi thuyết Pháp, kỳ bất tập học giả.
Dùng vạn triệu Phương tiện, tùy nghi mà nói Pháp, Người không học tập Pháp.
不能曉了此 汝等既已知 諸 佛世 之師
Bất năng hiểu liễu thử, Nhữ đẳng ký dĩ tri, chư Phật thế chi Sư.
Không năng hiểu việc này, các Ngài cần biết rõ, Phật ở Đời là Thầy.
隨宜方便事 無復諸 疑惑  心生大歡喜
Tuỳ nghi Phương-tiện sự, vô phục chư nghi hoặc , tâm sinh đại hoan hỉ.
Việc tùy theo Phương tiện, đừng trở lại nghi hoặc , tâm sinh vui mừng lớn.
自知當作佛
Tự tri đương tác Phật.
Tự biết đang làm Phật.
妙法 蓮華 經卷第一
Diệu Pháp Liên hoa Kinh quyển đệ nhất.
Kinh Diệu Pháp Liên hoa quyển thứ 1.
南無過去 日月燈明佛 
Nam mô Quá-khứ Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật.
Nam mô Quá khứ Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật.
世尊現瑞。 彌勒 疑詳。文殊為眾廣宣揚。古佛放毫光。三請 法王 。為演妙蓮香。 
Thế Tôn hiện thụy. Di Lặc nghi tường. Văn Thù vị chúng quảng tuyên dương. Cổ Phật phóng hào quang. Tam thỉnh Pháp vương. Vị diễn Diệu Liên hương.
Thế Tôn hiện điềm lành. Di Lặc giãi bày nghi vấn. Văn Thù vì Chúng tuyên cáo hết. Phật xưa phóng hào quang. Ba lần mời Pháp Vương. Vì diễn hương Diệu Liên.
一光東照。妙體全彰。非思量處可思量。默識在心王。方便敷楊。一道噴天香。
Nhất quang Đông chiếu, diệu thể toàn chương. Phi tư lượng xứ khả tư lượng, mặc thức tại tâm Vương. Phương-tiện phu dương, nhất đạo phún Thiên hương.
Một luồng hào quang chiếu phương Đông, thấy rõ toàn thể sự vi diệu. Nơi không thể tư duy đo lường có thể tư duy đo lường được, im lặng nhận thức trong tâm là Nhất. Phô diễn Phương tiện, một luồng hương Trời thơm.
南無 法華 會上佛普薩。
Nam mô Pháp Hoa Hội Thượng Phật Bồ Tát .
Nam mô Pháp Hoa Hội Thượng Phật Bồ Tát .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét