MILINDAPAÑHAPĀḶI
MILINDA VẤN ĐẠO
IV. PHẨM NIẾT BÀN
IV. PHẨM NIẾT BÀN
Nibbānasukhajānanapañho
Cau hoi ve viec nhan biet su an lac cua Niet-ban
jānana: nt. sự hiểu biết, sự nhận thức. --naka a. hiểu biết, học thức.
I. SU* INDACANDA DICH:
10. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, người nào chưa đạt được Niết Bàn, có phải người ấy biết được Niết Bàn là an lạc?”
“Tâu đại vương, đúng vậy. Người nào chưa đạt được Niết Bàn, người ấy vẫn biết được Niết Bàn là an lạc.”
“Thưa ngài Nāgasena, trong khi không đạt được Niết Bàn làm thế nào lại biết được Niết Bàn là an lạc?”
“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Đối với những người có tay chân không bị chặt đứt, tâu đại vương, có phải họ có thể biết được sự chặt đứt tay chân là đau đớn.”
“Thưa ngài, đúng vậy.”
“Làm thế nào họ có thể biết được?”
“Thưa ngài, sau khi lắng nghe tiếng rên rỉ của những người khác có tay chân bị chặt đứt, họ biết được sự chặt đứt tay chân là đau đớn.”
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế sau khi lắng nghe những người đã thấy được Niết Bàn mà biết được Niết Bàn là an lạc.”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”
--
II. TIENG DUC
II. TIENG DUC
Mil. 3.1.7. Vorkenntnis von der Erlösung - 2.4.10. Nibbānasukhajānanapañho
Der König sprach: "Mag wohl einer, o Herr, ohne die Erlösung selber erlangt zu haben, wissen, daß diese Glück bedeutet?"
"Freilich, o König."
"Wie kann er denn solches wissen, ohne selber die Erlösung erlangt zu haben?"
"Was meinst du, o König: kann man wohl wissen, daß das Abhacken von Händen und Füßen schmerzhaft ist, ohne daß einem zuvor selber Hände und Füße abgehackt wurden?"
"Gewiß, o Herr."
"Woher aber kann man das wissen?"
"Weil man das Jammergeschrei derer vernommen hat, denen Hände und Füße abgehackt wurden: daher weiß man es."
"Genau so, o König, weiß man, daß die Erlösung Glück bedeutet, da man den Freudenruf derer vernommen hat, die die Erlösung geschaut haben."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena
--
III. SU* GIOI NGHIEM DICH
III. SU* GIOI NGHIEM DICH
48. Làm sao biết Niết bàn là tối thượng lạc?
- Chưa đắc Niết bàn thì làm sao biết được Niết bàn là tối thượng lạc, đại đức ?
- Thưa, biết chứ. Ví như một người chưa từng bị chặt tay, chặt chân có biết rằng bị chặt tay chặt chân là khổ không?
- Thưa, biết.
- Làm sao mà biết được?
- Nghe tiếng kêu la, than khóc quằn quại đau đớn của những nạn nhân ấy nên biết.
- Cũng như thế ấy, dầu chưa chứng đắc Niết bàn, nhưng nghe những vị Thánh nhân A-la-hán nói lại và thấy đời sống thanh tịnh, nhàn lạc, an vui của họ nên biết Niết bàn là tối thượng lạc.
- Đúng lắm.
--
III. TIENG ANH/ SU* PESALA DICH:
8. “Can one who has not attained nibbàna know that it isIII. TIENG ANH/ SU* PESALA DICH:
blissful?”
“Yes indeed, O king. As those who have not had their
hands and feet cut off can know how painful a condition it
is by the cries of those who have; so can those who have not
attained nibbàna know it is blissful by hearing the joyful
words of those who have attained it.”
IV. PALI
10. Rājā āha: "bhante nāgasena, yo na labhati nibbānaṃ, jānāti so sukhaṃ nibbānanti?"
"Āma mahārāja, yo na labhati nibbānaṃ, jānāti so sukhaṃ nibbānanti".
[SL Page 065] [\x 65/]
"Kathambhante nāgasena alabhanto jānāti 'sukhaṃ nibbānanti?"
"Taṃ kimmaññasi mahārāja yesaṃ nacchinnā hatthapādā jāneyyuṃ te mahārāja dukkhaṃ hatthapādacchedananti?"
"Āma bhante. Jāneyyunti",
"Kathaṃ jāneyyunti?"
"Aññesaṃ bhante jinnahatthapādānaṃ paridevitasaddaṃ sutvā jānanti dukkhaṃ [PTS Page 070] [\q 70/] hatthapādacchadananti".
"Evameva kho mahārāja, yesaṃ diṭṭhaṃ nibbānaṃ, tesaṃ sutvā jānāti sukhaṃ nibbānanti".
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti.
Nibbānavaggo catuttho.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét