Thứ Sáu, 19 tháng 7, 2013

DAC TINH CUA TU*/ Cetanālakkhaṇapañho/ MILINDA VAN DAO




Tha cho do

Milinda Vấn Đạo
Câu hỏi của Vua Milinda

Cetanālakkhaṇapañho

HÀNH TƯỚNG CỦA TƯ

I. BAN DICH CUA SU INDACANDA:


11. “Thưa ngài Nāgasena, tư có cái gì là hành tướng?”

“Tâu đại vương, tư có sự quyết định là hành tướng và có sự tạo tác là hành tướng.”

“Xin ngài cho ví dụ.”

“Tâu đại vương, giống như người nào đó tạo ra thuốc độc rồi tự mình uống, và cho các người khác uống. Bản thân người ấy bị khổ sở, những người khác cũng bị khổ sở. Tâu đại vương, tương tợ y như thế ở đây có một người nào đó suy nghĩ với sự quyết định về điều bất thiện, do sự hoại rã của thân, do sự chết đi, bị sanh vào chốn bất hạnh, cõi khổ, nơi trừng phạt, địa ngục. Luôn cả những người học tập theo người ấy, do sự hoại rã của thân, do sự chết đi, cũng bị sanh vào chốn bất hạnh, cõi khổ, nơi trừng phạt, địa ngục.

Tâu đại vương, hoặc là giống như người nào đó tạo ra một hỗn hợp bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía rồi tự mình uống, và cho các người khác uống. Bản thân người ấy được khoái lạc, những người khác cũng được khoái lạc. Tâu đại vương, tương tợ y như thế ở đây có một người nào đó suy nghĩ với sự quyết định về điều thiện, do sự hoại rã của thân, do sự chết đi, được sanh vào chốn an vui, cõi trời. Luôn cả những người học tập theo người ấy, do sự hoại rã của thân, do sự chết đi, cũng được sanh vào chốn an vui, cõi trời. Tâu đại vương, tương tợ y như thế tư có sự quyết định là hành tướng và có sự tạo tác là hành tướng.”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

--



II. TIENG DUC:

Mil. 2.3.12. Wille - 2.3.11. Cetanālakkhaṇapañho


«Welches charakteristische Merkmal aber, o Herr, besitzt der Wille (cetanā)?»
«Das des Wollens, o König, und das des (karmischen) Gestaltens (abhisankharana).»
«Erläutere mir dies!»
«Nimm an, o König, ein Mann bereite ein Gift, trinke davon und gebe auch den anderen davon zu trinken. So würden doch sowohl er selber als auch die anderen dafür zu leiden haben. Genau so, o König, schafft da einer mit seinem Willen eine böse Tat und gerät dafür bei der Auflösung des Körpers, nach dem Tode, auf einen Abweg, eine Leidensfährte, in verstoßene Welt, zur Hölle; und auch diejenigen, die es ihm nachmachen, trifft dasselbe Los. - Nimm nun aber an, o König, ein Mann stelle ein Gemisch von Ghee (Butteröl), Butter, Öl, Honig und Zucker her, trinke davon und gebe auch den anderen davon zu trinken. So würden doch sowohl er selber, als auch die anderen sich wohl befinden. Genau so, o König, schafft da einer mit seinem Willen eine gute Tat und gelangt infolgedessen bei der Auflösung des Körpers, nach dem Tode, auf eine glückliche Fährte, in himmlische Welt; und auch diejenigen, die es ihm nachmachen, trifft dasselbe Los. Demnach, o König, besitzt der Wille das charakteristische Merkmal des Wollens und das des (karmischen) Gestaltens.»
«Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!»
--

--


BAN DICH CUA SU* GIOI NGHIEM:

35. Hành tướng của Tác Ý (Cetanalakkhana)

- Đại đức cho biết luôn về Tác ý tâm sở?
- Tác ý là khởi ý, khởi ý làm việc gì đó cho mình (tự tác) hoặc cho người (tha tác).
- Trẫm muốn nghe thí dụ.
- Ví như có người chế tạo độc dược, tự mình uống rồi ép người khác uống theo. Như vậy, không những tự làm khổ mình mà còn làm khổ kẻ khác.
Trong thế gian này, có một số người tác ý làm điều ác, xui khiến kẻ khác làm điều ác; đến khi chấm dứt thọ mạng, họ đọa vào bốn đường khổ và những người làm ác kia cũng rơi vào bốn đường khổ giống nhau.
Lại nữa, ví như có người chế tạo một loại nước ngọt, ngon ngọt bổ dưỡng, tự mình uống rồi mời người khác cùng uống. Uống xong, tự mình cảm nghe sảng khoái, thích thú mà người được mời uống cũng cảm thấy thích thú, sảng khoái. Cũng vậy, có người làm việc lành, khuyến hóa kẻ khác làm việc lành; đến khi chấm dứt thọ mạng, cả mình và người đều được hóa sanh đến cảnh trời an vui, sung sướng.
Như vậy, Tác ý này chính là nghiệp đấy, tâu đại vương!
- Hay lắm.

***

IV. PALI
11. "Bhante nāgasena kiṃlakkhaṇā cetanā?" Ti. 

"Cetayitalakkhaṇā mahārāja cetanā abhisaṅkhāralakkhaṇā cā" ti. 

"Opammaṃ karohī" ti. 

"Yathā mahārāja kocideva puriso visaṃ abhisaṅkharitvā attanā ca piveyya, pare ca pāyeyya, so attanā'pi dukkhito bhaveyya, pare'pi dukkhitā bhaveyyuṃ, evameva kho mahārāja idhekacco puggalo akusalaṃ kammaṃ cetanāya cetayitvā kāyassa bhedā parammaraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinīpātaṃ nirayaṃ uppajjeyya, ye'pi tassa anusikkhanti te'pi kāyassabhedā parammaraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti. Yathā vā pana mahārāja kocideva puriso sappinavanītatelamadhuphāṇitaṃ ekajjhaṃ abhisaṅkharitvā attanā ca piveyya, pare ca pāyeyya, so attanā sukhito bhaveyya, pare'pi sukhitā bhaveyyuṃ, [PTS Page 062] [\q 62/] evameva kho mahārāja idhekacco puggalo kusalaṃ kammaṃ cetanāya cetayitvā kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati. Ye'pi tassa anusikkhanti, te'pi kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti. Evameva kho mahārāja cetayitalakkhaṇā cetanā abhisaṅkhāralakkhaṇā cā" ti. 

"Kallo'si bhante nāgasenā" ti, 

---
V. THAO LUAN





1. CAU HOI 1: Xin cho định nghĩa về từ vựng “ Tư- Cetana”?

- Cetana= chu? tam./ co y dinh/ co chu truong.

Cau hoi phu: Tam so Cetana/tu* khac voi tam so manasikara/ tac y ra sao?

2. CAU HOI 2: Chu "Cetana" duoc Duc Phat dung trong hai cau Phat ngon: "Nhu Lai noi tu chinh la nghiep" va cau "Nhu Lai noi tu chinh la gioi" khac nhau the nao ve y nghia?

3. CAU HOI 3: Xin cho biết vai trò của tư trong những tâm vô nhân?
4. CAU 4: Tại sao theo A Tỳ Đàm thì hành động vô tình hay cố ý đều chỗ chu? tâm ( hay là tư)?

5. CAU HOI 5: Neu 1 nguoi lai xe, con trung bay vo kieng xe. Neu lay xe, se tao nghiep ac. Vay thi xu li ra sao theo dao Phat?

6. CAU HOI 6: Mot thuoc to* lu.a minh xai thi giet nhieu con tam ..Dung to lua nhu vay, co lien doi ve nghiep ra sao?








Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét