Thứ Ba, 30 tháng 7, 2013

CAU HOI VE SU THANH TUU NIET BAN / Nibbānalabhanapañho/ MILINDA VAN DAO



MILINDAPAÑHAPĀḶI
MILINDA VẤN ĐẠO
IV. PHẨM NIẾT BÀN

Nibbānalabhanapañho

CAU HOI VE SU THANH TUU NIET BAN

labhana : (nt.) [fr. "labh"] taking, receiving, gift, acquisition DhA III.271 (~bhāva); PvA 73 (~ṭṭhāna), 121 (id.).labhanam. : <vri> Taking, receiving, acquisition


I. SU* INDACANDA DICH:

9. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có phải tất cả đều đạt được Niết Bàn?
“Tâu đại vương, không phải tất cả đều đạt được Niết Bàn. Tâu đại vương, người nào thực hành chân chánh biết rõ các pháp cần được biết rõ, biết toàn diện các pháp cần được biết toàn diện, dứt bỏ các pháp cần được dứt bỏ, tu tập các pháp cần được tu tập, chứng ngộ các pháp cần được chứng ngộ, người ấy đạt được Niết Bàn.”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

--
II. TIENG DUC

Mil. 3.1.6. Werden alle erlöst? - 2.4.9. Nibbānalabhanapañho


Der König sprach: "Erlangen wohl alle die Erlösung, ehrwürdiger Nāgasena?"
"Nicht alle, o König. Nur, wer recht wandelt, die zu erkennenden Dinge klar erkennt, die zu durchdringenden Dinge völlig durchdringt, die zu überwindenden Dinge überwindet, die zu erweckenden Dinge erweckt und die zu verwirklichenden Dinge verwirklicht: nur der erlangt die Erlösung."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"

--
III. TIENG ANH

7. “Does everyone attain nibbàna?”
“Not all, O king; but whoever conducts himself
rightly, understands what should be understood, perceives
what should be perceived, abandons what should be
abandoned, develops what should be developed and
realises what should be realised;39 he attains nibbàna.”

--
IV. SU* GIOI NGHIEM DICH


47. Ai sẽ đắc Niết bàn?

Đức vua hỏi:
- Ai tu hành đều đắc quả Niết bàn như nhau cả chứ?
- Không chắc như vậy. Người nào thực hành đúng chánh pháp, giác ngộ những pháp mà bậc trí tuệ đã giác ngộ, biết chắc những pháp mà bậc trí tuệ đã biết chắc, dứt bỏ những pháp mà bậc trí tuệ dứt bỏ, tiến hành những pháp mà bậc trí tuệ tiến hành, thấy rõ những pháp mà những bậc trí tuệ đã thấy rõ; người ấy mới đắc được Niết bàn, tâu đại vương .

--
V. PALI

9. Rājā āha: "bhante nāgasena sabbeva labhanti nibbānanti? 

"Na kho mahārāja sabbeva labhanti nibbānaṃ. Api ca kho mahārāja yo sammā paṭipanno abhiññeyye dhamme abhijānāti, pariññeyye dhamme parijānāti, pahātabbe dhamme pajahati, bhāvetabbe dhamme bhāveti, sacchikātabbe dhamme sacchikaroti, so labhati nibbānanti". 

"Kallo'si bhante nāgasenā" ti. 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét