Thứ Tư, 7 tháng 8, 2013

Cau hoi cua vua Milinda ve su doi di qua than khac./ Aññakāyasaṅkamanapañho/ MILINDA VAN DAO/ PHAM DUC PHAT



MILINDAPAÑHAPĀLI
MILINDA VẤN ĐẠO

Aññakāyasaṅkamanapañho

00. TU VUNG

Aññakāyasaṅkamanapañho/ Cau hoi cua vua Milinda ve su doi di qua than khac.

- Añña: a. cái khác, vật khác./ (adj.) other; another; else.

- kāya: m. một đống, sư gom lại, thân thể. 
- saṅkamana: nf. cái cầu, ngõ đường đi qua, dời đi từ chỗ này đến chỗ kia.


I SU* INDACANDA DICH:

7. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có phải có chúng sanh nào từ thân này chuyển sang thân khác?
“Tâu đại vương, không phải.”
“Thưa ngài Nāgasena, nếu không có việc từ thân này được chuyển sang thân khác, không lẽ sẽ được thoát khỏi các nghiệp ác?”
“Tâu đại vương, đúng vậy. Nếu không tái sanh thì sẽ được thoát khỏi các ngiệp ác. Tâu đại vương, chính vì tái sanh mà không được hoàn toàn thoát khỏi các nghiệp ác.”
“Xin ngài cho ví dụ.”
“Tâu đại vương, giống như người nào đó lấy trộm trái xoài của người khác, có phải người ấy đáng bị hành phạt?”
“Thưa ngài, đúng vậy. Người ấy đáng bị hành phạt.”
“Tâu đại vương, quả là người ấy đã không lấy trộm các trái xoài đã được trồng bởi người kia, tại sao lại đáng bị hành phạt?”
“Thưa ngài, những trái xoài ấy được sanh lên có điều kiện. Do đó, người ấy đáng bị hành phạt.”
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế người tạo nghiệp tốt đẹp hoặc không tốt đẹp với danh sắc này, do nghiệp ấy danh sắc khác tái sanh. Vì thế mà không được hoàn toàn thoát khỏi các nghiệp ác.”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”
--

II. TIENG DUC

Mil. 3.2.7. Identität des Täters - 2.5.7. Aññakāyasaṅkamanapañho


Der König sprach: "Gibt es wohl ehrwürdiger Nāgasena, irgend ein Wesen, das beim Tode von dem einen Körper in einen anderen Körper hinüberwandert?"
"Nein, o König."
(Im absoluten Sinne (paramattha-vasena) gibt es überhaupt kein Wesen, also auch kein Wesen, das von einem Körper in einen anderen hinüberwandert, sondern eben bloß einen den Tod überdauernden psycho-physischen Prozeß).
"Wenn dies sich aber so verhält, o Herr, entgeht man denn dadurch nicht der Folge böser Taten?"
"Wenn man nicht mehr wiedergeboren wird, (Genauer: wenn der psycho-physische Daseinsprozeß zum Stillstande gelangt ist, also nach dem Tode des Vollkommen-Heiligen) dann wohl. Solange man aber noch wiedergeboren wird, entgeht man nicht der Folge böser Taten."
"Erkläre mir dies!"
"Wenn da irgend ein Mann vom Baum eines anderen Mangos gestohlen hätte, verdiente der wohl Strafe?"
"Gewiß verdiente er Strafe, o Herr."
"Wieso denn? Er hat doch gar nicht jene Mangos gestohlen, die der andere gepflanzt hat?"
"Jenen (gepflanzten) Mangos aber zufolge sind diese (gestohlenen) Mangos entstanden. Darum eben verdient er Strafe."
"Ebenso auch, o König, werden durch diese geistig-körperliche Verbindung gute oder böse Taten gewirkt, und zufolge jener Taten entsteht eine neue geistig-körperliche Verbindung. Darum eben entgeht man nicht der Folge böser Taten."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"

--
III. SU* GIOI NGHIEM DICH:

55. Nếu chết mà diệt hết thì thoát khỏi nghiệp
Đức vua hỏi:
- Cho trẫm trở lại câu hỏi trước. Đại đức nói là khi chết, ngũ uẩn diệt, nghĩa là cả thân tâm này diệt hết, không còn gì?
- Đúng vậy.
- Chẳng có bất cứ cái gì ở thân này đi sang cảnh giới tái sanh cả?
- Tạm thời có thể nói như vậy.
- Vậy thì tiện lắm, khỏe lắm rồi. Nếu trên đời này mà trẫm có làm ác, giết người vô số; khi chết, tất cả nghiệp cũng diệt theo; sang cảnh giới mới, trẫm sẽ không bị trả quả do ác nghiệp của mình đã tạo!
- Chẳng phải thế đâu, đại vương! Chỉ có người chấm dứt mọi nguyên nhân sanh tử, kẻ ấy mới chấm dứt được nghiệp; còn tất cả mọi chúng sanh, không ai thoát được nghiệp đã gieo!
- Thế tại sao đại đức bảo là diệt hết!
- Đại vương có nhớ chuyện xử phạt người trộm xoài không?
- Có nhớ.
- Kẻ trộm xoài ấy đã ngụy biện ra sao?
- Y nói rằng, tôi hái trái ở trên cành còn xoài của người trồng ở trong đất đã bị diệt mất tiêu.
- Rồi đại vương phán tội ra sao?
- Trái dưới đất nó diệt nhưng nó nảy mầm, lớn lên, ra hoa ra trái. Trái mà ngươi hái cũng do từ trái dưới đất mà sanh ra.
- Nghiệp cũng như thế, tâu đại vương! Thân tâm tuy diệt, nhưng nghiệp đã tạo giống như mầm cây, nó sẽ ra hoa kết trái ở thân tâm mới. Người hái trộm xoài không thoát khỏi tội như thế nào thì chúng sanh cũng chẳng thể tránh khỏi nghiệp khi nó đã trổ quả, tâu đại vương !
- Hay thay! Đại đức đúng là bậc Đại trí tuệ.
- Dạ không dám!

--

IV. TIENG ANH

7. “Is there any being who transmigrates from this body
to another?”
“No there is not.”
“If so, would there not be an escape from the result of
evil deeds?”
“Yes there would be an escape if they were not to be
reborn but there would not be if they were to be reborn.
This mind and body process commits deeds either pure or
impure, and because of that kamma another mind and body
process is reborn. Therefore this mind and body is not free
from its evil deeds.”
“Give me an illustration.”
“If a thief were to steal another man’s mangoes,
would he deserve punishment?”
“Indeed he would.”
“But the mangoes he stole were not those that the
owner had planted; why should he deserve punishment?”
“Because those that he stole resulted from the others.”
“Just so, O king, this mind and body process commits
deeds either pure or impure, and because of that kamma
another mind and body process is reborn. Therefore this

mind and body is not free from its evil deeds.”

--

V. PALI

7. "Rājā āha: "bhante nāgasena atthi koci satto yo imambhā kāyā aññaṃkāyaṃ saṅkamatī?" Ti. 
"Na hi mahārājā" ti. 
"Yadi bhante nāgasena imambhā kāyā aññaṃ kāyaṃ saṅkamanto natthi, nanu mutto bhavissati pāpakehi kammehī?" Ti. 
"Āma mahārāja. Yadi na paṭisandaheyya, mutto bhavissati pāpakehi kammehi. Yasmā ca kho mahārāja paṭisandahati, tasmā na parimutto pāpakehi kammehī" ti. 
"Opammaṃ karohī"ti. 
"Yathā mahārāja kocideva puriso aññatarassa purisassa ambaṃ avahareyya, kiṃ so daṇḍappatto bhaveyyā?" Ti. 
"Āma bhante, daṇḍappatto bhaveyyā"ti. 

[SL Page 068] [\x 68/] 
"Na kho so mahārāja tāni ambāni avahariyāni tena ropitāni kasmā daṇḍappatto bhaveyyā?" Ti. 

"Tāni bhante ambāni nissāya jātāni. Tasmā so daṇḍappatto bhaveyyā?" Ti. 

"Evameva kho mahārāja iminā nāmarūpena kammaṃkaroti sobhanaṃ vā asobhanaṃ vā. Tena kammena aññaṃ nāmarūpaṃ paṭisandahati. Tasmā na parimutto pāpakehi kammehī" ti. 
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti. 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét