Thứ Ba, 27 tháng 8, 2013

7 GIAC CHI /Bojjhaṅgapañho/ MILINDA VAN DAO



MILINDAPAÑHAPĀLI

MILINDA VẤNĐẠO


Bojjhaṅgapañho

Cau hoi 



00. TU VUNG:


Bojjhaṅga: nt. yếu tố phát sanh quả bồ đề (nhân sanh quả bồ đề ). 

I SU* INDACANDA DICH:




VII. PHẨM XÁC ĐỊNH CÁC PHÁP VÔ SẮC


6. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có bao nhiêu giác chi (chi phần đưa đến giác ngộ)?
“Tâu đại vương, có bảy giác chi.”
“Thưa ngài, được giác ngộ với bao nhiêu giác chi?”
“Tâu đại vương, được giác ngộ với một giác chi là với trạch pháp giác chi.”
“Thưa ngài, vậy thì tại sao lại được nói là ‘bảy giác chi’?”
“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Cây gươm đã được tra vào vỏ, không được nắm bằng tay, có thể cắt được vật cần phải cắt?”
“Thưa ngài, không thể.”
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế thiếu đi trạch pháp giác chi thì không được giác ngộ bằng sáu chi phần (còn lại).”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

II. PALI

6. Rājā āha: "kati nū kho bhante nāgasena bojjhaṅgā?" Ti. 
"Satta kho mahārāja bojjhagā" ti. "Kati hi pana bhante bojjhaṅgehi bujjhatī?" Ti. "Ekena kho mahārāja bojjhaṅgena bujjhatī, dhammavicayasambojjhaṅgenā " ti. 
"Atha kissa nu kho bhante vuccanti satta bojjhaṅgā'ti?"
"Taṃ kimmaññasi mahārāja, asi kosiyā pakhitto aggahīto hatthena ussahati chejjaṃ chinditunti?"
"Na hi bhante"ti. 
"Evameva kho mahārāja dhammavicayasambojjhaṅgena vinā chahi bojjhaṅgehi na bujjhatī"ti. 
"Kallo' si bhante nāgasenā"ti.
III. TIENG DUC

4. Kapitel

2.7. Arūpadhammavavattanavaggo

Mil. 3.4.6. Die Erleuchtungsglieder - 2.7.6. Bojjhaṅgapañho


Der König sprach: "Wieviel Erleuchtungsglieder (bojjhangā) gibt es, ehrwürdiger Nāgasena?"
"Sieben, o König." (Diese sieben sind: Achtsamkeit, Wahrheitsergründung, Willenskraft, Verzückung, Ruhe, Sammlung und Gleichmut)
"Durch wieviel Erleuchtungsglieder aber, o Herr, kommt man zur Erleuchtung?"
"Durch ein einziges Erleuchtungsglied, o König, nämlich die Wahrheitsergründung."
"Aus welchem Grunde aber, o Herr, spricht man dann von sieben Erleuchtungsglieder?"
"Was meinst du, o König: könnte man wohl mit einem Schwerte, solange es noch in der Scheide steckt und man es nicht in die Hand nimmt, etwas zerschneiden?"
"Das nicht, o Herr."
"Ebenso aber auch, o König, ist es unmöglich, ohne das Erleuchtungsglied der Wahrheitsergründung - also bloß durch die übrigen sechs Erleuchtungsglieder - zur Erleuchtung zu kommen."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"

--
IV. SU* GIOI NGHIEM DICH:


77. Nhân sanh giác ngộ
- Nhân để sanh giác ngộ có mấy pháp hở đại đức?

- Nó có bảy nhân sanh gọi là thất giác chi, gồm có niệm, trạch pháp, tấn, hỷ, an, định, xả - tâu đại vương.

- Người giác ngộ đạo quả là do giác chi nào hay phải thành tựu trọn vẹn bảy giác chi ấy?
- Dĩ nhiên thành tựu bảy giác chi mới trọn vẹn, nhưng chỉ cần một giác chi thành tựu cũng đủ giác ngộ rồi.

- Ấy là giác chi nào vậy?
- Là trạch pháp giác chi hay còn gọi là tuệ trạch pháp, tâu đại vương!

- Trẫm có thắc mắc đấy, thưa đại đức! Bởi vì nhân giác ngộ có tới bảy điều, cớ sao đại đức bảo rằng chỉ cần thành tựu một trạch pháp giác chi cũng đủ giác ngộ?

- Vậy thì đại vương hiểu thế nào, một lưỡi kiếm đặt trong bao nó gồm có bảy phần: bao trong, bao ngoài, cán kiếm, chuôi kiếm, lưng kiếm, bụng kiếm và lưỡi kiếm... mới gọi là đầy đủ phải chăng?

- Đúng thế.

- Khi cần cắt một vật gì, người ta sử dụng cả bảy phần ấy hay sao?
- Không, chỉ cần sử dụng lưỡi kiếm.
- Cũng vậy là bảy giác chi. Tuệ trạch pháp giác chi được ví như lưỡi kiếm, sáu giác chi còn lại như là bao, chuôi, thân kiếm... vậy. Chúng vốn không xa lìa nhau mà cấu thành một bộ phận, tuy nhiên, chỉ cần tuệ trạch pháp giác chi là cắt lìa được phiền não rồi, tâu đại vương.
- Thật là tuyệt vời!--

V. TIENG ANH

6. “How many factors of enlightenment are there?”
“Seven, O king.”
“By how many factors does one awaken to the truth?”
“By one, investigation of truth, for nothing can be
understood without that.”
“Then why is it said that there are seven?”
“Could the sword that is in your scabbard cut anything
if it was not taken up in the hand?”
“No venerable sir.”
“Just so, O king, without the other factors of enlightenment,
investigation of truth could not awaken to the truth.”


VI. BAN DICH CUA CAO HUU DINH

53. Bảy sự việc tựu thành giác ngộ.
Vua hỏi:
-- Bạch Ðại đức, muốn thành tự giác ngộ, cần phải tu học bao nhiêu việc?
-- Tâu Ðại vương, cần phải tu học bảy việc.
-- Xin nói cho nghe.
-- Một là phân biệt điều thiện điều ác. Hai là cố gắng tinh tấn xông tới. Ba là
an vui trong niềm đạo. Bốn là chế phục tâm ý để làm lành. Năm là luôn luôn
nhớ nghỉ đạo lý. Sáu là quy nhứt cái tâm trong đại định. Bảy là bình thản
chấp nhận mọi cảnh ngộ.
-- Ai cũng phải học đủ bảy việc ấy mới đưọc giác ngộ chăng?
-- Không hẳn. Thường thường chỉ cần làm một việc là đủ. Như dã đắc trí tụ
rồi thì tất nhiên cũng phân biệt được thiện ác.
-- Nếu chỉ cần tu học một việc mà biết đủ hết thì hà tất phải nói đến bảy
việc?
-- Ví như người cầm con dao cất dấu trong bao da mà đứng dựa bên vách,
con dao ấy tự nó có cắt đứt được vật gì không?
-- Thưa không.
-- Tâm con người cũng thế. Tuy tâm ấy đã bừng sáng, nhưng phải hội đủ sáu
việc hiệp lại mới tựu thành trí tuệ giác ngộ được.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét