MILINDAPAÑHAPĀLI
MILINDA VẤNĐẠO
SabbaññūbhāvapañhoCau hoi ve vi biet tat ca
00. TU VUNGSabbaññūbhāvapañho
Sabbaññū: (adj.) all-knowing. (m.) the Omniscient One.
bhāva: (m.) condition; nature; becoming.
I SU* INDACANDA DICH:
2. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có phải đức Phật là vị biết tất cả, thấy tất cả?”“Tâu đại vương, đúng vậy. Đức Thế Tôn là vị biết tất cả, thấy tất cả.”
“Thưa ngài Nāgasena, vậy thì tại sao đức Thế Tôn đã quy định điều học cho các đệ tử theo từng điều một?”
“Tâu đại vương, có người thầy thuốc nào của ngài biết được toàn bộ dược phẩm ở trái đất này không?”
“Thưa ngài, đúng vậy. Có.”
“Tâu đại vương, phải chăng người thầy thuốc ấy cho người bệnh uống thuốc khi thời điểm đã đến, hay là khi thời điểm chưa đến?”
“Thưa ngài, vị ấy cho người bệnh uống thuốc khi thời điểm đã đến, không phải khi thời điểm chưa đến.”
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế đức Thế Tôn là vị biết tất cả, thấy tất cả; ngài không quy định điều học cho các đệ tử khi không phải là thời điểm. Khi thời điểm đã đến, ngài mới quy định điều học cho các đệ tử, cho đến trọn đời không nên vượt qua.”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”
--
II. TIENG DUC
Mil. 3.3.2. Buddhas Allwissenheit - 2.6.2. Sabbaññūbhāvapañho
Der König sprach: "War wohl, ehrwürdiger Nāgasena, der Buddha wirklich allwissend und allerkennend?""Freilich, o König, war der Erhabene allwissend und allerkennend." "Warum hat er denn da für seine Jünger bloß ganz allmählich (und nicht gleich auf einmal) die Ordensregeln festgelegt?"
"Mag es wohl, o König, irgend einen Arzt geben, der alle Arzneien auf dieser Erde kennt?"
"Einen solchen mag es schon geben, o Herr."
"Sage, König! Verschreibt wohl jener Arzt seine Arzneien zu einer Zeit, wo man krank ist, oder zu einer Zeit, wo man nicht krank ist?"
"Zu einer Zeit, wo man krank ist, o Herr."
"Ebenso auch, o König, war der Erhabene allwissend und allerkennend. Und nur zur rechten, nicht zur unrechten Zeit verschrieb er seinen Jüngern die Ordensregeln, die man zeitlebens nicht zu übertreten hat."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"--
III. SU* GIOI NGHIEM DICH:
60. Bậc toàn giác biết tất cả?
- Thưa đại đức ! Đức Phật là bậc Toàn giác (Sabbannù), tức là ngài biết tất cả (Sabbadassàvì) phải không?- Đúng thế, ngài là bậc Toàn giác nên ngài có tuệ biết tất cả (Sabbannutannàna), tâu đại vương!
- Đức Thế Tôn có tuệ biết tất cả, tại sao ngài không chế định giới luật trước mà đợi đến khi các vị tỳ khưu có giới phạm mới cấm chế sau?
- Đại vương biết trên thế gian này có nhiều thầy thuốc tài giỏi chứ?
- Có biết, rất nhiều thầy giỏi.
- Họ làm như thế nào? Họ chế thuốc trước cho người vô bệnh uống hay đợi đến khi có bệnh, tùy bệnh nặng nhẹ, cân đo liều lượng mới chế thuốc cho uống sau?
- Dĩ nhiên pha chế thuốc phải sau chứ.
-Cũng như thế đó, có giới phạm của chư tỳ kheo, mới chế định giới luật, như trị bệnh cho thuốc vậy, tâu đại vương !
- Dễ hiểu quá, cảm ơn đại đức.--
IV. TIENG ANH
2. “If the Buddha was omniscient why did he lay downthe rules for the Order only when the occasion arose?”
“He laid down the rules only when the need arose as
a skilled doctor only prescribes medicine when the need
arises although he knows all the medicines in advance of a
disease arising.”
--
V. PALI
2. Rājā āha: "bhante nāgasena, buddho sabbaññū sabbadassāvī?" Ti.
"Āma mahārāja. Bhagavā sabbaññū sabbadassāvī" ti.
"Atha kissa nu kho bhante nāgasena sāvakānaṃ anupubbena sikkhāpadaṃ paññāpesī?" Ti.
"Atthi pana te mahārāja koci vejjo yo imissaṃ paṭhaviyaṃ sabbabhesajjāni jānātī?" Ti.
"Āma bhante. Atthi" ti.
"Kinnu kho mahārāja so vejjo gilānakaṃ sampatte kāle bhesajjaṃ pāyeti, udāhu asampatte kāle?" Ti.
"Sampatte kāle bhante gilānakaṃ bhesajjaṃ pāyeti, no asampatte kāle" ti.
"Evameva kho mahārāja, bhagavā sabbaññū sabbadassāvī na akāle sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññāpeti. Sampatte kāle sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññāpeti yāvajīvaṃ anatikkamanīyantī".
"Kallo' si bhante nāgasenā" ti. [PTS Page 075] [\q 75/]
[SL Page 071] [\x 71/]
2. “If the Buddha was omniscient why did he lay downthe rules for the Order only when the occasion arose?”
“He laid down the rules only when the need arose as
a skilled doctor only prescribes medicine when the need
arises although he knows all the medicines in advance of a
disease arising.”
--
V. PALI
2. Rājā āha: "bhante nāgasena, buddho sabbaññū sabbadassāvī?" Ti.
"Āma mahārāja. Bhagavā sabbaññū sabbadassāvī" ti.
"Atha kissa nu kho bhante nāgasena sāvakānaṃ anupubbena sikkhāpadaṃ paññāpesī?" Ti.
"Atthi pana te mahārāja koci vejjo yo imissaṃ paṭhaviyaṃ sabbabhesajjāni jānātī?" Ti.
"Āma bhante. Atthi" ti.
"Kinnu kho mahārāja so vejjo gilānakaṃ sampatte kāle bhesajjaṃ pāyeti, udāhu asampatte kāle?" Ti.
"Sampatte kāle bhante gilānakaṃ bhesajjaṃ pāyeti, no asampatte kāle" ti.
"Evameva kho mahārāja, bhagavā sabbaññū sabbadassāvī na akāle sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññāpeti. Sampatte kāle sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññāpeti yāvajīvaṃ anatikkamanīyantī".
"Kallo' si bhante nāgasenā" ti. [PTS Page 075] [\q 75/]
[SL Page 071] [\x 71/]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét