Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013

Cau hoi cua vu Milinda ve van de nhin duoc ket qua cua nghiep/ Kammaphalaatthibhāvapañho/ MILINDA VAN DAO/ PHAM DUC PHAT




MILINDAPAÑHAPĀLI
MILINDA VẤN ĐẠO

Kammaphalaatthibhāvapañho

00. TU VUNG

kammaphala: nt. kết quả của nghiệp
phala: nt. trái, hột, quả, sự kết quả, ảnh hưởng việc làm, lưỡi gươm. --citta nt. kết quả của con đường là quả tâm. --phalaṭṭha a. hưởng an vui của quả tâm. --phari. pp. đang ngắm nhìn vào quả tâm. --dāyī a. kết quả, có sự tiến triển, sanh ra quả. --ruha a. mọc lên do nơi hột giống. --vantu a. trổ hay sanh quả. --lāphala nt. nhiều thứ quả. --lāsava m. tính chất của quả, sự rút ra từ quả.

phalatthika: (adj.) looking for fruit.

atthi: (as + a + ṭi) là, có, được.

Cau hoi cua vu Milinda ve van de nhin duoc ket qua cua nghiep



I SU* INDACANDA DICH:


8. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, nghiệp thiện hoặc bất thiện được tạo ra bởi danh sắc này, vậy các nghiệp ấy trú ở đâu?
“Tâu đại vương, các nghiệp ấy theo sau tợ như bóng có sự không xa lìa (hình) vậy.”
“Thưa ngài, có thể nào chỉ cho thấy các nghiệp ấy là: ‘Các nghiệp ấy trú ở chỗ này’ không?”
“Tâu đại vương, không thể nào chỉ cho thấy các nghiệp ấy là: ‘Các nghiệp ấy trú ở chỗ này hay ở chỗ này.’”
“Xin ngài cho ví dụ.”
“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Những cây nào có các trái chưa trổ, có thể nào chỉ cho thấy các trái của chúng là: ‘Các trái ấy trú ở chỗ này hay ở chỗ này’ không?”
“Thưa ngài, không.”  
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế khi sự diễn tiến còn chưa bị cắt đứt thì không thể nào chỉ cho thấy các nghiệp ấy là: ‘Các nghiệp ấy trú ở chỗ này hay ở chỗ này.’”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

--

II. TIENG DUC


Mil. 3.2.8. Unaufzeigbarkeit verübter Taten - 2.5.8. Kammaphalaatthibhāvapañho


Der König sprach: "Durch diese geistig-körperliche Verbindung, ehrwürdiger Nāgasena, werden also die guten und bösen Taten gewirkt. Was wird nun aber aus jenen Taten?"
"Jene Taten, o Herr, folgen einem nach, gleich wie ein Schatten, der nicht schwindet."
"Kann man wohl aber, o Herr, angeben, wo sich jene Taten befinden?"
"Nein, o König."
"So gib mir denn eine Erklärung hierfür!"
"Was meinst du wohl, o König: kann man wohl bevor die Bäume Früchte tragen aufzeigen, daß sich hier und dort die Früchte befinden?"
"Gewiß nicht, o Herr."
"Ebensowenig, o König, kann man jene Taten in ununterbrochener Reihenfolge aufzeigen und sagen, daß sie hier oder dort seien."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"

--
III. SU* GIOI NGHIEM DICH:

56. Nghiệp trú ở đâu?

Đức vua hỏi:
- Thế thì các nghiệp thiện, ác ấy nó trú ở đâu?
- Trú ở chỗ nào thì rất khó nói, nhưng nghiệp hằng đi theo chúng sanh từ cảnh giới này sang cảnh giới kia như bóng với hình vậy.
- Không thể chỉ rõ thiện ở chỗ này hay ác ở chỗ kia sao?
- Thưa không.
- Đại đức có ví dụ nào về điều ấy không?
- Ví dụ một cái cây lớn sẽ có trái, đại vương có thể nào chỉ cho bần tăng rõ là trái nó sẽ nằm tại chỗ này, tại chỗ kia ở trên cành hay chăng?
- Không thể.
- Cũng như thế ấy là các nghiệp mà chúng sanh hằng gánh chịu, nó luân lưu từ đời này sang kiếp kia, chẳng biết thời gian nào, chẳng biết không gian nào nó sẽ trổ quả, nhưng chắc chắn nó sẽ trổ quả. Thiện thì an vui mà ác thì đau khổ, tâu đại vương !
- Thật là tuyệt!

--
IV. TIENG ANH


8. “When deeds are committed by one mind and body
process, where do they remain?”
“The deeds follow them, O king, like a shadow that
never leaves. However, one cannot point them out saying,
‘Those deeds are here or there’, just as the fruits of a tree
cannot be pointed out before they are produced.”

--
V. PALI

8. "Rājā āha: bhante nāgasena iminā nāmarūpena kammaṃ kataṃ kusalaṃ vā akusalaṃ vā. Kuhiṃ tāni kammāni tiṭṭhanti?" Ti. 
"Anubandheyyuṃ kho mahārāja tāni kammāni chāyā'va anapāyinī" ti. 
"Sakkā pana bhante tāni kammāni dassetuṃ 'idha vā tāni kammāni tiṭṭhantī' ti?"
"Na sakkā mahārāja tāni kammāni dassetuṃ 'idha vā idha vā tāni kammāni tiṭṭhantī'ti?"
"Opammaṃ karohī" ti. 
"Taṃ kimmaññasi mahārāja, yānimāni rukkhāni anibbattaphalāni, sakkā tesaṃ phalāni dassetuṃ idha vā 'idha vā tāni phalāni tiṭṭhantī' ti?"
"Na hi bhante" ti. 
"Evameva kho mahārāja abbocchinnāya santatiyā na sakkā tāni kammāni dassetuṃ 'idha vā idha vā tāni kammāni tiṭṭhantī' ti"
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti. [PTS Page 073] [\q 73/] 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét