Chủ Nhật, 11 tháng 8, 2013

Kāyapiyāyanapañho / MILINDA VAN DAO/ VI. PHẨM TRÍ NHỚ





Kāyapiyāyanapañho

00. TU VUNG

Kāyapiyāyanapañho

piyāyana: f. sự yêu mến, ưa thích.
(f.) love; fondness.


I SU* INDACANDA DICH:


VI. PHẨM TRÍ NHỚ



1. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có phải thân thể đối với các bậc xuất gia là đáng yêu?
“Tâu đại vương, thân thể đối với các bậc xuất gia là không đáng yêu.”
“Thưa ngài, vậy tại sao ngài lại nâng niu, quyến luyến?”
“Tâu đại vương, khi đại vương tham gia chiến trận, có phải đôi khi vào lúc nào đó đại vương có bị tên bắn?”
“Thưa ngài, đúng vậy.”
“Tâu đại vương, vậy có phải vết thương ấy được bôi cao, được thoa dầu, và được băng bó bằng miếng vải mềm?”
“Thưa ngài, đúng vậy. Nó được bôi cao, được thoa dầu, và được băng bó bằng miếng vải mềm.”
“Tâu đại vương, phải chăng vết thương là đáng yêu đối với đại vương nên được bôi cao, được thoa dầu, và được băng bó bằng miếng vải mềm?”
“Thưa ngài, vết thương quả là không đáng yêu đối với trẫm. Tuy nhiên, nhằm mục đích làm lành da thịt nên nó được bôi cao, được thoa dầu, và được băng bó bằng miếng vải mềm.”
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế thân thể đối với các bậc xuất gia là không đáng yêu, và các bậc xuất gia chăm nom thân thể mà không bị bám víu nhằm nâng đỡ việc thực hành Phạm hạnh. Tâu đại vương, thân thể ví như vết thương đã được đức Thế Tôn đề cập đến. Vì thế, các bậc xuất gia chăm nom thân thể như là (chăm sóc) vết thương mà không bị bám víu. Tâu đại vương, điều này cũng đã được đức Thế Tôn nói đến:
Được bao bọc bởi lớp da ẩm ướt, vết thương lớn có chín cửa (cửu khiếu) rỉ ra xung quanh những mùi hôi thối, không trong sạch.’”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

--

II. TIENG DUC


Milindapañha, 3. Kapitel

2.6. Sativaggo

Mil. 3.3.1. Der Körper eine Wunde - 2.6.1. Kāyapiyāyanapañho


Der König sprach: "Ist wohl, o Herr, den Hauslosen (Mönchen) ihr Körper lieb?"
"Nein, o König, Hauslose lieben nicht ihren Körper."
"Warum aber hegt und pflegt ihr dann euren Körper, o Herr?"
"Hat dich wohl, o König, schon einmal in der Schlacht ein Pfeil getroffen?"
"Freilich, o Herr, das kam schon vor."
"Und hat man da wohl nicht, o König, die Wunde mit Salbe bestrichen und eingeölt und einen weichen Verband angelegt?"
"Ja, o Herr."
"So war dir wohl die Wunde lieb, o König?"
"Nein, o Herr, die Wunde war mir nicht lieb. Sondern bloß, damit das Fleisch wieder nachwachse, hat man dieselbe mit Salbe bestrichen und eingeölt und einen Verband angelegt."
"Ebensowenig aber auch, o König, ist den Hauslosen ihr Körper lieb. Ohne irgendwie daran zu hängen, pflegen die Hauslosen ihren Körper, und zwar bloß um dem heiligen Wandel eine Stütze zu bieten. Auch der Erhabene hat den Körper mit einer Wunde verglichen. Und so pflegen denn die Hauslosen diesen Körper gleichsam wie eine Wunde, ohne irgendwie daran zu hängen. Auch der Erhabene, o König, hat folgendes gesagt:

    Ganz von feuchter Haut umwickelt
    Ist hier diese große Wunde
    Und aus den neun Löchern allen
    Strömet Kotgestank und Fäule."
    (In den kanonischen Schriften nicht ermittelt. Dieser Vers erscheint jedoch, mit anderen, im Visuddhi-Magga, Übersetzung s. 229)

"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"
 --
III. SU* GIOI NGHIEM DICH:

59. Thương yêu cái thân?
Đức vua hỏi tiếp:
- Các vị tỷ kheo dường như là nâng niu, chăm sóc, thương yêu cái thân của mình quá lắm, tại sao lại như thế?
- Đại vương nhận xét như vậy là không đúng rồi!
- Các vị tỳ kheo từ chối khổ hạnh, không nhịn ăn, không mặc y bó tử thi, không còn ở trong nghĩa địa, không còn ngủ trên đất; họ ăn ngày một bữa đầy đủ do thí chủ mời thỉnh, mặc y do thí chủ dâng cúng nên phước tướng đẹp đẽ, da thịt hồng hào. Lại nữa, họ cạo râu tóc sạch sẽ, móng tay, móng chân cắt sạch sẽ, ngủ có điều độ, tắm rửa điều độ, giữ gìn từng bước đi, giữ gìn tay chân, thân khẩu. Một đời sống như vậy không phải là bảo trọng, thương yêu cái thân là gì?
- Đại vương trước đây đã từng cầm quân ra trận nhiều lần, phải chăng?
- Đúng thế.
- Và quân lính của đại vương có rất nhiều người bị thương, phải chăng?
- Đúng thế.
- Đại vương đã làm gì với những người lính bị thương ấy?
- Dĩ nhiên là cho họ lui tuyến sau, cử thầy thuốc chăm sóc vết thương.
- Họ thường chăm sóc ra sao?
- Họ chùi rửa vết thương cẩn thận, lấy thuốc đắp lên, lấy vải nhuyễn mịn băng bó lại.
- Người ta làm như thế có bảo trọng, nâng niu, thương yêu vết thương quá chăng?
- Không phải thế, chỉ mong cho vết thương chóng lành.
- Cũng như thế đó, các vị sa môn trong giáo pháp của Đức Thế Tôn chăm sóc cái thân không phải là vì thương yêu, nâng niu, bảo trọng cái thân - mà vì muốn dùng cái thân ấy để tu tập, phát triển giới hạnh. Cho nên, có ba việc mà thế gian lấy làm trọng là ăn, mặc, ngủ - thì các vị sa môn chỉ cần vừa đủ, biết đủ mà thôi. Ngoài ra, các vị sa môn còn quán tưởng khi ăn, khi mặc, chỗ ở và thuốc men. Lại còn quán tưởng cái thân là vật bất tịnh, gồm có cửu khiếu ngày đêm tuôn chảy các mùi hôi thối dơ uế, luôn quán tưởng cái thân là đáng nhờm gớm v.v... Như vậy thì có phải vì thương yêu, bảo trọng, nâng niu cái thân không đại vương ?
- Nếu vậy thì quá hay, cao thượng lắm!

--


IV. TIENG ANH

Chapter 6
Attachment
1. “Is the body, Nàgasena, dear to you recluses?”
“No great king.”
“Then why do you nourish it and lavish attention upon it?”
“We nourish it and care for it as you would
care for a wound, not because the wound was dear to you
but just so the flesh may grow again. For this was said by
the Blessed One:
“This filthy body stinks outright
Like ordure, like a privy’s site;
This body men that have insight,
Condemn, is object of a fool’s delight.
“A tumour where nine holes abide
Wrapped in a coat of clammy hide47
And trickling filth on every side,
“Polluting the air with stenches far and wide.
If it perchance should come about
That what is inside it came out
Surely a man would need a knout
With which to put the dogs and crows to rout’.”(48)
--
47. Only these latter two lines are in Miln.

48. Vism. 196. Translation, Bhikkhu Nanamoli.

--
V. PALI

6. Sativaggo. 
 
1. Rājā āha: "bhante nāgasena piyo pabbajitānaṃ kāyo?" Ti. 
"Na kho mahārāja piyo pabbajitānaṃ kāyo" ti. 
"Atha kissa nu kho bhante kelāyatha, mamāyathā?" Ti. 
"Kimpana te mahārāja kadāci karabhavi saṅgāmagatassa kaṇḍappahāro hotī?" Ti. 
"Āma bhante hotī" ti. 
 
[SL Page 070] [\x 70/] 
 
"Kinnu [PTS Page 074] [\q 74/] kho mahārāja so vaṇo ālepena ca ālimpīyati, telena ca makkhiyati, sukhumena ca colapaṭṭena paliveṭhiyati?" Ti. 
"Āma bhante. Ālepana ca ālimpiyati, telena ca makkhīyati, sukhumena ca colapaṭṭena paḷiveṭhiyatī" ti. 
"Kinnu ko mahārāja piyo te vaṇo, yena ālepana ca ālimpīyati, telena ca makkhiyati, sukhumena ca colapaṭṭena paḷiveṭhiyatī?" Ti. 
"Na kho me bhante piyo vaṇo. Api ca maṃsassa rūhaṇatthāya ālepena ca ālimpīyati, telena ca makkhīyati, sukhumena ca colapaṭṭena paḷiveṭhiyatī" ti. 
"Evameva kho mahārāja appiyo pabbajitānaṃ kāyo atha ca pabbajitā anajjhositākāyaṃ pariharanti brahmacariyānuggāhāya. Api ca kho mahārāja vaṇupamo kāyo vutto bhagavatā. Tena pabbajitā vaṇamiva kāyaṃ pariharanti anajjhositā bhāsitampetaṃ mahārāja bhagavatā: 
 
"Allacammapaṭicchanto navadvāro mahāvaṇo
Samantato paggharati asucī putigandhiyo" ti. 
 
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét