MILINDAPAÑHAPĀLI
MILINDA VẤNĐẠO
Abhijānantasatipañho
CAU HOI VE TRI NHO
00. TU VUNG:
Abhijānantasatipañho
Abhijānana: nt. sự nhớ lại, sự mặc tưởng.
11. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, toàn bộ trí nhớ được sanh lên là thuộc về chủ quan hay trí nhớ là thuộc về khách quan?”
“Tâu đại vương, trí nhớ được sanh lên vừa thuộc về chủ quan, trí nhớ vừa thuộc về khách quan.”
“Thưa ngài Nāgasena, chính vì như thế phải chăng toàn bộ trí nhớ là thuộc về chủ quan, không có trí nhớ thuộc về khách quan?”
“Tâu đại vương, nếu không có trí nhớ thuộc về khách quan thì những người thợ học nghề không có cái gì cần phải làm đối với các lãnh vực về nghề nghiệp, đối với các lãnh vực về học tập, hoặc đối với các tư liệu về kiến thức; không có nhu cầu về các thầy dạy học. Tâu đại vương, bởi vì có trí nhớ thuộc về khách quan mà có việc cần phải làm đối với các lãnh vực về nghề nghiệp, đối với các lãnh vực về học tập, hoặc đối với các tư liệu về kiến thức; và có nhu cầu về các thầy dạy học.”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”
--
II. PALI
11. Rājā āha: "bhante nāgasena sabbā sati abhijānantī uppajjati? Udāhu kaṭumikā' va satī?" Ti.
"Abhijānantī'pi mahārāja sati uppajjati. Kaṭumikā'pi satī" ti.
"Evañhi kho bhante nāgasena sabbā sati abhijānantī natthi kaṭumikā satī?" Ti.
"Yadi natthi mahārāja kaṭumikā sati, natthi kiñci sippikānaṃ kammāyatanehi vā sippāyatanehi vā vijjāṭṭhānehi vā karaṇīyaṃ, niratthakā ācariyā. Yasmā ca kho mahārāja atthi kaṭumikā sati, tasmā atthi kammāyatanehi vā sippāyatanehi vā vijjāṭṭhānehi vā karaṇīyaṃ, attho ca ācariyehī" ti.
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti.
Sativaggo aṭṭhamo
(Imasmiṃ vagge ekādasa pañhā)
"Abhijānantī'pi mahārāja sati uppajjati. Kaṭumikā'pi satī" ti.
"Evañhi kho bhante nāgasena sabbā sati abhijānantī natthi kaṭumikā satī?" Ti.
"Yadi natthi mahārāja kaṭumikā sati, natthi kiñci sippikānaṃ kammāyatanehi vā sippāyatanehi vā vijjāṭṭhānehi vā karaṇīyaṃ, niratthakā ācariyā. Yasmā ca kho mahārāja atthi kaṭumikā sati, tasmā atthi kammāyatanehi vā sippāyatanehi vā vijjāṭṭhānehi vā karaṇīyaṃ, attho ca ācariyehī" ti.
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti.
Sativaggo aṭṭhamo
(Imasmiṃ vagge ekādasa pañhā)
--
III. TIENG DUC
Mil. 3.3.11. Von Außen her veranlaßte Erinnerung - 2.6.11. Abhijānantasatipañho
Der König sprach: "Ist wohl, ehrwürdiger Nāgasena, alle Erinnerung (sati), die aufsteigt, durch eigenes Erkennen bedingt oder von außen her veranlaßt?"
"Auch die von außen her veranlaßte Erinnerung, o König, ist ja durch eigenes Erkennen bedingt."
"Damit wäre ja, o Herr, alle Erinnerung durch eigenes Erkennen bedingt, und es gäbe gar keine von außen her veranlaßte Erinnerung."
"Wenn es keine von außen her veranlaßte Erinnerung gäbe, so brauchten ja die Lernenden sich gar nicht erst zu üben in Handwerk, Kunst und Wissenschaft, und die Lehrer hätten keinen Zweck. Doch dem ist nicht so, o König."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"
--
IV. SU* GIOI NGHIEM DICH:
69. Ai cũng có trí nhớ
Đức vua hỏi tiếp :- Trí nhớ này chỉ có đối với người trí thức, người có học, hay nó phổ cập cho mọi hạng người, kể cả người lao động chân tay?
Đức vua hỏi tiếp :- Trí nhớ này chỉ có đối với người trí thức, người có học, hay nó phổ cập cho mọi hạng người, kể cả người lao động chân tay?
- Tất cả mọi người trên thế gian đều có trí nhớ cả. Có trí nhớ mới có thể học các môn học, tu tập các đề mục thiền định, học hỏi các công nghệ hoặc sống và làm việc trên đời này, tâu đại vương !
--
V. TIENG ANH
10. “By what do we remember what was done long ago?”
“By memory (sati).“
“Is it not by mind (citta) that we recollect?”
“Do you, O king, recollect any business that you have
done and then forgotten?”
“Yes.”
“Were you then without a mind?”
“No, but my memory failed me.”
“Then why do you say that it is by mind that we
recollect?”
--
50. It is not clear to me what is meant here. Perhaps King Milinda is suggesting that since arecollection prompted by another afterwards arises by one’s own mental effort it is
subjective in origin.
VI. BAN DICH CUA CAO HUU DINH
46. Trí Nhớ
Vua hỏi:
-- Bạch Ðại đức, người ta trong khi có việc đang làm, có nhớ được những
việc xa xưa không?
-- Tâu Ðại vương, khi rầu lo, người ta hay nhớ đến những việc xa xưa hơn.
-- Dùng cái gì để nhớ? Phải chăng là dùng óc tưởng tượng? hay dùng trí
nhớ?
-- Những điều Ðại vương đã học và đã biết, về sau Ðại vương có nhớ lại
được không?
-- Có điều nhớ mà cũng có điều về sau bỗng nhiên quên đi.
-- Lúc quên đi đó, là vì Ðại vương không có óc tưởng tượng chăng?
-- Thưa không, Chính lúc đó, trẫm không có trí nhớ.
-- Thế thì không đúng với lời Ðại vương vừa nói rằng người ta nhớ được là
nhờ có óc tưởng tượng!
Vua lại hỏi:
-- Ai đã có làm thì đều có nhớ được. Như trước kia hay ngày nay, hễ có làm
là đều có thể dùng trí nhớ mà biết được chăng?
-- Vâng.
-- Như vậy, người ta chỉ nhớ được những việc đã qua, chứ không thể nhớ
được việc mới?
-- Những việc mới ấy, nếu đã từng làm rồi mà nay không nhớ ra thì cũng chỉ
tại không có trí nhớ.
-- Nếu vậy thì những người học chữ hay học mỹ nghệ là luống công vô ích
sao?
-- Không, những người mới học chữ hay học vẽ đều có nhớ. Bằng chứng là
họ dạy lại cho học trò và khiến học trò cũng biết như họ. Vì vậy mà nói rằng
dùng trí để nhớ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét