Thứ Tư, 14 tháng 8, 2013

DUC PHAT VA THUONG DE/ Bhagavato brahmacāripañho/ MILINDA VAN DAO/ PHAN TRI NHO




MILINDAPAÑHAPĀLI

MILINDA VẤNĐẠO

Bhagavato brahmacāripañho


00. TU VUNG:



I SU* INDACANDA DICH:


4. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có phải đức Phật là người hành Phạm hạnh?
“Tâu đại vương, đúng vậy. Đức Thế Tôn là người hành Phạm hạnh.”
“Thưa ngài Nāgasena, chính vì điều ấy có phải đức Phật là học trò của Phạm Thiên?”
“Tâu đại vương, đại vương có con voi đầu đàn không?”
“Thưa ngài, đúng vậy. Có.”
“Tâu đại vương, phải chăng con voi ấy đôi khi vào lúc nào đó rống tiếng rống như là của loài cò?”
“Thưa ngài, đúng vậy. Nó có rống.”
“Tâu đại vương, chính vì điều ấy có phải con voi ấy là học trò của những con cò?”
“Thưa ngài, không đúng.”
“Tâu đại vương, có phải Phạm Thiên có tánh giác?”
“Thưa ngài, có tánh giác.”
“Tâu đại vương, chính vì điều ấy Phạm Thiên là học trò của đức Thế Tôn.”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”
--
II. TIENG DUC

Mil. 3.3.4. Buddha und Gott - 2.6.4. Bhagavato brahmacāripañho


Der König sprach: "Führt wohl, ehrwürdiger Nāgasena, der Erleuchtete einen göttlichen Wandel (brahma-cariya)?"
"Freilich, o König."
"Dann war er wohl ein Schüler Gottes?"
"Besitzest du wohl, o König, einen Paradeelefanten?"
"Gewiß, o Herr."
"Und stößt nicht wohl jener Elefant dann und wann einen Reiherton (dies bezeichnet den Trompetenton des Elefanten) aus?"
"Ja, o Herr, das tut er."
"Dann ist wohl jener Elefant ein Schüler des Reihers?"
"Nicht doch, o Herr."
"Nun aber sage du mir, o König: ist Gott (Brahmā) verständnis-voll (sa-buddhiko) oder nicht?"
"Freilich, o Herr, er ist verständnisvoll."
"Dann ist wohl Gott ein Schüler des Erhabenen (des Buddha)?"
    (Hiermit, wie auch vorher mit dem "Reiherton", weist Nāgasena daraufhin, daß Wortgleichheit oder Wortverwandtschaft nicht immer Bedeutungsgleichheit einschließt)
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!

--
III. SU* GIOI NGHIEM DICH:


62. Thực hành phạm hạnh (Brahmacàri)
- Đức Thế Tôn thường thực hành phạm hạnh giống như các vị phạm thiên phải không, đại đức?
- Đúng vậy.
- Nếu thế thì Phật là học trò của phạm thiên rồi.
- Theo ý của đại vương , sự giống nhau ấy là thầy trò của nhau sao?
- Đúng vậy.
- Bần tăng nghe rằng đại vương có một con voi chúa mà đại vương đặt tên là "con voi hạnh phúc" phải chăng?
- Đúng vậy.
- Và người ta nói rằng tiếng rống của con voi ấy giống như tiếng kêu của loài chim Thứu trên Tuyết sơn?
- Đúng như vậy.
- Như thế có lẽ con voi hạnh phúc của đại vương là học trò của loài chim Thứu kia rồi!
- Thưa, không phải thế.
- Thế phạm hạnh của Đức Phật sao đại vương bảo là học trò của phạm thiên? Lại nữa, Đức Phật tự mình giác ngộ Chánh pháp, phạm thiên không tự mình giác ngộ Chánh pháp mà học hỏi Chánh pháp từ Đức Thế Tôn. Lẽ ra, ai thầy ai trò đại vương phải tự biết chứ?
- Phải ! Trẫm đã đặt câu hỏi lẩm cẩm mất rồi!
- Không phải lẩm cẩm đâu mà vì quá sắc bén đó thôi, tâu đại vương!
Đức vua chợt cười vui:
- Không dám đâu, thưa đại đức !

--

IV. TIENG ANH

4. “Was the Buddha a Brahmacàrin, a celibate?”
“Yes he was.”
“Then he was a follower of Brahmà!”
“Although an elephant’s sound is like a heron’s he is
not a follower of herons. Tell me, great king, is Brahmà one
with intelligence (buddhi)?”
“Yes.”
“Then surely he is a follower of the Buddha!”


V. PALI

4. Rājā āha: "bhante nāgasena buddho brahmacārī?" Ti. 
"Āma mahārāja bhagavā brahmacārī" ti. 
"Tena hi bhante nāgasena buddho brahmuno sisso?" Ti. 
 
[SL Page 072] [\x 72/] 
 
"Atthi pana te mahārāja hatthi pāmokkho?" Ti. 
"Āma bhante [PTS Page 076] [\q 76/] atthi" ti. 
"Kinnu kho mahārāja so hatthi kadāci karahaci koñcanādaṃ nadatī' ti. 
"Āma bhante nadatī" ti. 
 
Tena hi te mahārāja, so hatthi koñcānaṃ-18. Sisso?" Ti. 
"Na hi bhante" ti. 
"Kimpana mahārāja brahmā sabuddhiko?" Ti. 
"Sabuddhiko bhante" ti. 
"Tena hi mahārāja brahmā bhagavato sisso" ti. 
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét