Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013

CAU HOI VE KHA NANG NHAN BIET VE TAI SANH/ Uppajjatijānanapañho/ KINH MILINDA VAN DAO




MILINDAPAÑHAPĀLI
MILINDA VẤN ĐẠO

Uppajjatijānanapañho

Cau hoi cua vua Milinda ve kha nang hieu biet ve su tai sanh.


00. TU VUNG

Uppajjatijānanapañho

Uppajjati: (u + pad + ya) sanh lên, nổi lên. aor. uppajji. --na nt. sự nổi lên, sự sinh ra. --naka a. đang sanh lên, sự sinh tồn.

jānana: nt. sự hiểu biết, sự nhận thức. --naka a. hiểu biết, học thức.



I SU* INDACANDA DICH:


9. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có phải người nào tái sanh thì người ấy biết được rằng: ‘Ta sẽ tái sanh’?
“Tâu đại vương, đúng vậy. Người nào tái sanh thì người ấy biết được rằng: ‘Ta sẽ tái sanh.’”
“Xin ngài cho ví dụ.”
“Tâu đại vương, giống như người nông dân gia chủ sau khi gieo xuống các hạt giống ở đất, trong khi trời mưa điều hòa thì biết được rằng: ‘Thóc lúa sẽ được tạo ra.”
“Thưa ngài, đúng vậy. Có thể biết được.”
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế người nào tái sanh thì người ấy biết được rằng: ‘Ta sẽ tái sanh.’”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”
10. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có phải là có đức Phật?
“Tâu đại vương, đúng vậy. Có đức Phật.”
“Thưa ngài, có thể nào chỉ cho thấy đức Phật là ‘chỗ này hay chỗ này’ không?”
“Tâu đại vương, đức Thế Tôn đã viên tịch Niết Bàn ở cảnh giới Niết Bàn không còn dư sót. Không thể nào chỉ cho thấy đức Thế Tôn là ‘chỗ này hay chỗ này.’”
“Xin ngài cho ví dụ.”
“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Ngọn lửa của đống lửa lớn đang cháy đã bị diệt tắt, có thể nào chỉ cho thấy ngọn lửa ấy là ‘chỗ này hay chỗ này’ không?”
“Thưa ngài, không.” Ngọn lừa ấy đã tắt, đã đi đến trạng thái không còn được nhận biết.”
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế đức Thế Tôn đã viên tịch Niết Bàn ở cảnh giới Niết Bàn không còn dư sót. Đức Thế Tôn đã diệt tắt, không thể nào chỉ cho thấy là ‘chỗ này hay chỗ này. Tâu đại vương, tuy nhiên có thể chỉ cho thấy đức Thế Tôn bởi tổng thể các Pháp. Tâu đại vương, bởi vì Pháp đã được thuyết giảng bởi đức Thế Tôn.”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

--

II. TIENG DUC


Mil. 3.2.9. Wissensmöglichkeit des Wiedergeborenwerdens - 2.5.9. Uppajjatijānanapañho


Der König sprach: "Ehrwürdiger Nāgasena! Weiß wohl einer, dem noch Wiedergeburt bevorsteht, daß er wiedergeboren wird?"
"Gewiß weiß er das, o König."
"Gib mir einen Vergleich!"
"Nimm an, o König, ein Landmann hätte sein Feld bestellt und ein richtiger Regen gösse hernieder würde der wohl da wissen, daß sein Korn aufgehen wird?"
"Gewiß wüßte er das, o Herr."
"Ebenso auch, o König, weiß einer, dem noch Wiedergeburt bevorsteht, daß er wiedergeboren wird."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"

--
III. SU* GIOI NGHIEM DICH:

57. Biết còn tái sanh?
- Người còn tái sanh có biết chắc là mình còn tái sanh chăng, đại đức ?
- Biết rõ chứ.
- Làm sao mà biết?
- Một người làm ruộng lo cày bừa, gieo hạt, cấy mạ, bỏ phân, chăm sóc chu đáo lại gặp mưa thuận, gió hòa nữa; thì người ấy có biết chắc mình gặt được lúa, sẽ có cơm ăn không, đại vương ?
- Vâng, biết chắc.
- Người còn tạo nghiệp thiện ác biết chắc là còn tái sanh cũng y như thế đó, tâu đại vương !

--
IV. TIENG ANH

9. “Would he who is about to be reborn know it?”
“Yes he would, just as a farmer who puts seed into the
ground, seeing it rain well, would know that a crop will be

produced.”44

--
44. cf. Question 2 in Chapter Two.

--
V. PALI

9. Rājā āha: "bhante nāgasena yo uppajjati, jānāti so uppajjissāmī" ti?"
"Āma mahārāja yo uppajjati, jānāti so uppajjissāmīti?"
"Opammaṃ karohī" ti. 
 
[SL Page 069] [\x 69/] 
 
"Yathā mahārāja kassako gahapatiko bījāni paṭhaviyaṃ nikkhipitvā sammā deve vassante jānāti 'dhaññaṃ nibbattissatī' ti?"
"Āma bhante jāneyyā" ti. 
"Evameva kho masahārāja yo uppajjati, jānāti so 'uppajjissāmī' ti". 
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti. 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét