MILINDA VẤN ĐẠO
Buddhassa anuttarabhāvapañho
anuttara : a. cao quí, không chi sánh bằng. --riya nt. cao thượng, tuyệt đỉnh.
I SU* INDACANDA DICH:
2. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, có phải đức Phật là vô thượng?”
“Tâu đại vương, đúng vậy. Đức Phật là vô thượng.”
“Thưa ngài Nāgasena, làm thế nào ngài biết được ‘Đức Phật là vô thượng’ khi chưa từng được thấy trước đây?”
“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Với những người mà biển cả chưa từng được thấy, tâu đại vương, có phải những người ấy có thể biết được biển—nơi mà năm con sông lớn này, tức là Gaṅgā, Yamunā, Aciravatī, Sarabhū, Mahī thường xuyên, liên tục đổ vào— là rộng lớn, sâu thẳm, không thể đo đạc, khó thăm dò, luôn cả sự thiếu hụt hay tràn đầy của nó cũng không được nhận ra?”
“Thưa ngài, họ có thể biết được.”
“Tâu đại vương, tương tợ y như thế sau khi nhìn thấy các vị Thinh Văn vĩ đại viên tịch Niết Bàn, tôi biết được ‘Đức Thế Tôn là vô thượng.’”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”
--
II. TIENG DUC
II. TIENG DUC
Mil. 3.2.2. Buddhas Unübertroffenheit - 2.5.2. Buddhassa anuttarabhāvapañho
Der König sprach: "Ist wohl, ehrwürdiger Nāgasena, der Erleuchtete unübertroffen?"
"Ja, o König, der Erleuchtete ist unübertroffen."
"Woher aber weißt du denn das, wenn du den Erleuchteten gar nicht gesehen hast?"
"Was meinst du, o König? Mag wohl einer, ohne je zuvor das Meer gesehen zu haben, wissen, daß dasselbe tief, unermeßlich und unergründlich ist; dieses Meer, in das die fünf großen Ströme, wie Ganges, Jumnā, Aciravatī, Sarabhū und Mahī, beständig und unaufhörlich sich ergießen, ohne daß irgend welche Zu- oder Abnahme zu bemerken wäre?"
"Gewiß, o Herr. Das kann man wissen."
"Ebenso auch, o König, weiß ich, wenn ich die großen Jünger, die vom Wahn Erlösten, sehe, daß der Erhabene unübertroffen ist."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"
--
III. SU* GIOI NGHIEM DICH:
50. Phật là tối thượng tôn bảo
- Các vị sa môn thường giáo giới đến đệ tử rằng: Phật là bậc tối thượng, tối thắng, cao quý vô ngần, thế gian không ai bì được! Điều ấy có đúng chăng?
- Tâu đại vương, đúng thế.
- Tại sao đại đức biết? Đại đức vừa xác nhận là chưa thấy ngài kia mà!
- Ví dụ như đại vương chưa từng thấy biển, nhưng có thể biết rằng là biển sâu thẳm và rộng mênh mông chăng?
- Có thể biết được.
- Tại sao?
- Vì năm con sông lớn như Gangà, Yanumà, Acìravatì, Sarabhù, Mahìnadì... mang một lượng nước vô tận, thế mà chúng tuôn chảy ngày đêm về biển, biển vẫn không đầy tràn. Do vậy, nên biết biển sâu thẳm, mênh mông.
- Cũng như thế ấy, các hàng đệ tử của Phật, nhất là các bậc Thánh từ Dự lưu quả đến A-la-hán quả đều thành tựu giới đức, định đức, tuệ đức; họ đông vô số, và là những bậc đáng tôn quý, nhưng họ đều là đệ tử của Đức Đạo Sư. Nhờ vậy nên biết Đức Phật là bậc Tối thượng Tôn bảo.
- Thật là chí lý!
--
IV. TIENG ANH
IV. TIENG ANH
2. “Is the Buddha incomparable?”
“Yes he is.”
“But how can you know if you have never seen him?”
“Just as those who have never seen the ocean can
know how great it is because the five great rivers flow into
it but thereby it does not rise; so do I know that the Buddha
is incomparable when I think of those great teachers, whom
I have seen, who are only his disciples.”
--
V. PALI
V. PALI
2. Rājā āha: "bhante nāgasena buddho anuttaro?" Ti.
"Āma mahārāja, bhagavā anuttaro" ti,
"Kathambhante nāgasena, adiṭṭhapubbaṃ jānāsi 'buddho anuttaro' ti?"
"Taṃ kimmaññasi mahārāja? Yehi adiṭṭhapubbo mahāsamuddo jāneyyunte mahārāja mahanto kho samuddo gambhīro appameyyo duppariyogāho, yatthimā pañca mahānadiyo satataṃ samitaṃ appenti, seyyathīdaṃ: gaṅgā yamunā aciravatī sarabhu mahī. Neva tassa ūnattaṃ vā purattaṃ vā paññāyatī" ti.
"Āma bhante, jāneyyunti".
"Evameva kho mahārāja sāvake mahante [PTS Page 071] [\q 71/] parinibbute passitvā jānāmi bhagavā anuttaro" ti.
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti.
"Āma mahārāja, bhagavā anuttaro" ti,
"Kathambhante nāgasena, adiṭṭhapubbaṃ jānāsi 'buddho anuttaro' ti?"
"Taṃ kimmaññasi mahārāja? Yehi adiṭṭhapubbo mahāsamuddo jāneyyunte mahārāja mahanto kho samuddo gambhīro appameyyo duppariyogāho, yatthimā pañca mahānadiyo satataṃ samitaṃ appenti, seyyathīdaṃ: gaṅgā yamunā aciravatī sarabhu mahī. Neva tassa ūnattaṃ vā purattaṃ vā paññāyatī" ti.
"Āma bhante, jāneyyunti".
"Evameva kho mahārāja sāvake mahante [PTS Page 071] [\q 71/] parinibbute passitvā jānāmi bhagavā anuttaro" ti.
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét