MILINDAPAÑHAPĀLI
MILINDA VẤNĐẠO
Assubhesajjābhesajjapañho
CAU HOI VE NUOC MAT TRI BI.NH
00. TU VUNG:
assu: nuoc mat/ tears
bhesajja: medicine/ thuoc chua binh/藥。~kapāla,【中】 藥缽。
I SU* INDACANDA DICH:
6. Đức vua đã nói rằng: “Thưa ngài Nāgasena, người khóc vì việc qua đời của mẹ và người khóc vì sự yêu mến Pháp, trong hai người đang khóc ấy nước mắt của ai là liều thuốc, nước mắt của ai không phải là liều thuốc?”
“Tâu đại vương, nước mắt của một người là nóng nảy, do tham sân si, có vấy bụi, của một người là mát mẻ, do hỷ và thiện tâm, không có vấy bụi. Tâu đại vương, cái nào mát mẻ cái ấy là liều thuốc, cái nào nóng này cái ấy không phải là liều thuốc.”
“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”
--
II. PALI
5. Rājā āha: "bhante nāgasena upasampadā sundarā?" Ti. "Āma mahārāja upasampadā sundarā" ti.
"Atthi pana bhante buddhassa upasampadā, udāhu natthi?" Ti.
"Upasampanno kho mahārāja bhagavā bodhirukkhamūle sahasabbaññūtañāṇena. Natthi bhagavato upasampadā aññehi dinnā yathā sāvakānaṃ mahārāja bhagavā sikkhāpadaṃ paññāpeti yāvajīvaṃ anatikkamanīyanti".
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti.
"Atthi pana bhante buddhassa upasampadā, udāhu natthi?" Ti.
"Upasampanno kho mahārāja bhagavā bodhirukkhamūle sahasabbaññūtañāṇena. Natthi bhagavato upasampadā aññehi dinnā yathā sāvakānaṃ mahārāja bhagavā sikkhāpadaṃ paññāpeti yāvajīvaṃ anatikkamanīyanti".
"Kallo'si bhante nāgasenā" ti.
--
III. TIENG DUC
Mil. 3.3.6. Zweierlei Tränen - 2.6.6. Assubhesajjābhesajjapañho
Der König sprach: "Es mag da, ehrwürdiger Nāgasena, einer über den Tod seiner Mutter weinen, und es mag einer in Wahrheitsverzückung weinen. Für welchen aber von diesen beiden Weinenden sind die Tränen ein Heilmittel, und für welchen nicht?"
"Bei dem einen, o König, sind die Tränen infolge von Gier, Haß und Verblendung getrübt und voll Hitze, bei dem anderen dagegen infolge der Freude und Verzückung ungetrübt und kühlend. Die Kühle aber, o Herr, ist ein Heilmittel, die Hitze nicht."
"Klug bist du, ehrwürdiger Nāgasena!"
--
IV. SU* GIOI NGHIEM DICH:
64. Nước mắt nào là thuốc? Nước mắt nào là độc dược?
- Thưa đại đức, trẫm có nghe các bậc hiền trí nói rằng, trên thế gian này có hai loại nước mắt. Một loại nước mắt có khả năng trị bệnh như một liều thần dược vì nó làm cho mát mẻ và sảng khoái tinh thần. Một loại nước mắt khác thì như độc dược, nguy hiểm vô cùng. Việc ấy có không, và nếu có, thì tại sao lại có chuyện lạ lùng như thế?
- Chuyện có đấy, tâu đại vương !
- Xin đại đức giảng cho nghe.
- Nước mắt do uất ức, hận thù, do sầu bi khổ ưu não...; là loại nước mắt được xúc cảm, bị thiêu đốt bởi tham luyến, sân hận và si mê... mà tiết ra, trào vọt ra; nước mắt ấy chẳng khác gì độc được. Nhưng nước mắt ứa ra được xúc cảm bởi các trạng thái tâm cao thượng, như nghe pháp, như phỉ lạc trong thiền định, niềm hỷ hoan tinh thần, tâm bi mẫn đối với đau khổ của chúng sanh...; thì đó là loại nước mắt mát mẻ do hỷ, phỉ, bi mà có, nên nó đúng là liều thần dược, tâu đại vương!
- Thật là hay, thật là bổ ích.
--
V. TIENG ANH
6. “To whom are tears a cure; to the man who weeps at
the death of his mother or to him who weeps due to
affection for the truth?”
“The tears of the first, O king, are stained and hot with
passion but the tears of the second are stainless and cool.
There is a cure in coolness and calm but in heat and passion
there can be no cure.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét